IELTS Listening Cambridge 11 – Test 1: Lý giải chi tiết từng câu (đáp án + transcript)

Phân tích & Giải thích đáp án chi tiết IELTS Cambridge 11 Listening Test 1

A+ English gửi đến các bạn phần Lý giải chi tiết IELTS Listening Cambridge 11 – Test 1: đáp án, transcript, phân tích từng câu & mẹo làm bài. Đây là một trong những đề nghe sát với cấu trúc đề thi thật, giúp người học vừa rèn luyện kỹ năng nghe hiệu quả, vừa làm quen với các dạng câu hỏi phổ biến trong IELTS.

Trong phần lý giải, chúng ta sẽ đi qua từng câu hỏi, phân tích từ khóa, chỉ ra vị trí thông tin trong bài nghe và giải thích vì sao đáp án đó là chính xác. Cách học này không chỉ giúp bạn tránh được những bẫy thường gặp mà còn rèn luyện kỹ năng quan trọng để đạt band điểm cao hơn.

Hãy cùng bắt đầu phân tích để hiểu rõ hơn cách xử lý từng dạng câu hỏi trong đề này nhé!

Section 1:

Questions 1-10

Complete the notes below

Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer

HIRING A PUBLIC ROOM

Example

  • the Main Hall — seats …….200………

Room and cost

  • the 1………………….. Room — seats 100
  • Cost of Main Hall for Saturday evening: 2 £ …………………………………….

+ £250 deposit (3 ……………………………………. payment is required)

  • Cost includes use of tables and chairs and also 4 …………………………………….
  • Additional charge for use of the kitchen: £25

Before the event

  • Will need a 5…………………………. license
  • Need to contact caretaker (Mr Evans) in advance to arrange

6……………………………..

During the event

  • The building is no smoking
  • The band should use the 7…………………………….. door at the back
  • Don’t touch the system that controls the volume
  • For microphones, contact the caretaker

After the event

  • Need to know the 8…………………………….. for the cleaning cupboard
  • The 9……………………………... must be washed and rubbish placed in black bags
  • All 10…………………………….. must be taken down

Chairs and tables must be piled up

Transcript 

Official: Hello?
Xin chào ạ.

Woman: Oh, hello. I wanted to enquire about hiring a room in the Village Hall, for the evening of September 1st.
Vâng xin chào. Tôi muối hỏi về việc thuê một căn phòng ở Village Hall, vào tối ngày 1 tháng 9 ạ.

Official: Let me just see… Yes, we have both rooms available that evening. There’s our Main Hall – that’s got seating for 200 people. Or there’s the Charlton Room…
Để tôi xem… Vâng, chúng tôi còn 2 phòng trống vào tối hôm đó. Đó là Main Hall – có sức chứa 200 người. Hoặc là phòng Charlton ạ…

Woman: Sorry?
Xin lỗi?

Official: The Charlton (1) Room – C-H-A-R-L-T-O-N. That’s got seating for up to one hundred.
Phòng Charlton – C-H-A-R-L-T-O-N. Nó có sức chứa đến 100.

Woman: Well, we’re organising a dinner to raise money for a charity, and we’re hoping for at least 150 people, so I think we’ll go for the Main Hall. How much would that cost?
À chúng tôi sẽ tổ chức một bữa tiệc tối để quyên tiền từ thiện, và chúng tôi hy vọng sẽ có ít nhất 150 người, vì vậy tôi nghĩ chúng tôi sẽ chọn Main Hall. Giá nó là bao nhiêu?

Official: Let’s see. You wanted it for the evening of September 1st?
Để tôi xem. Cô muốn đặt buổi tối ngày 1 tháng 9 phải không?

Woman: Yes, that’s a Saturday.
Vâng, đó là ngày Thứ Bảy.

Official: So from 6pm to midnight that’d be £115 (2), that’s the weekend price, it’s £75 on weekdays.
Vậy là từ 6h tối đến nửa đêm có giá là £115, đó là giá phòng cuối tuần, vào các ngày trong tuần là £75.

Woman: That’s all right.
Không sao cả.

Official: And I have to tell you there’s also a deposit of £250, which is returnable of course as long as there’s no damage. But we do insist that this is paid in cash(Q3), we don’t take cards for that. You can pay the actual rent of the room however you like though – cash, credit card, cheque…
Và tôi phải báo với cô rằng sẽ cần một khoản tiền đặt cọc là £250, tất nhiên là sẽ hoàn tiền lại nếu không có thiệt hại nào. Nhưng chúng tôi cần khoản tiền này được trả bằng tiền mặt, chúng tôi không thanh toán bằng thẻ cho khoản đó. Tuy nhiên cô có thể trả tiền thuê phòng thực tế theo cách cô muốn – tiền mặt, thẻ tín dụng, ngân phiếu…

Woman: Oh, well I suppose that’s OK. So does the charge include use of tables and chairs and so on?
Ồ, tôi cho rằng điều đó ổn thôi. Vậy mức giá có bao gồm việc sử dụng bàn ghế và những món khác không?

Official: Oh, yes.
Ồ được chứ.

Woman: And what about parking? (4)
Còn về chỗ đậu xe?

Official: Yeah, that’s all included (4). The only thing that isn’t included is … you said you were organising a dinner?
Vâng, sẽ bao gồm tất cả. Điều duy nhất không có là … cô sẽ tổ chức một bữa ăn tối à?

Woman: Yeah.
Vâng.

Official: Well, you’ll have to pay extra for the kitchen if you want to use that. It’s £225. It’s got very good facilities – good quality cookers and fridges and so on.
À, cô sẽ phải trả thêm tiền cho phòng bếp nếu cô muốn dùng. Có giá là £225. Phòng bếp có các đồ dùng tiện lợi – tủ lạnh và bếp chất lượng tốt và những thứ khác.

Woman: OK, well I suppose that’s all right. We can cover the cost in our entry charges.
Ok, tôi nghĩ rằng sẽ ổn thôi. Chúng tôi có đủ chi phí để tổ chức.

Official: Right. So I’ll make a note of that. Now there are just one or two things you need to think about before the event. For example, you’ll have to see about getting a licence if you’re planning to have any music during the meal (5).
Được rồi. Vậy tôi sẽ ghi chú lại. Giờ chỉ còn vài điều cô cần phải nghĩ đến trước buổi tiệc. Ví dụ, cô sẽ phải cân nhắc việc xin giấy phép nếu cô dự định mở bản nhạc nào trong suốt bữa ăn.

Woman: Oh, really?
Ồ, thật à?

Official: It’s quite straightforward, I’ll give you the details later on. And about a week or 10 days before your event, you’ll need to contact the caretaker, that’s Mr. Evans, to make the arrangements for entry(6) – he’ll sort that out with you.
Điều đó khá đơn giản, tôi sẽ hướng dẫn chi tiết cho cô sau. Và khoảng một tuần hoặc 10 ngày trước buổi tiệc, cô sẽ cần liên hệ với nhân viên giám sát, đó là ông Evans, để sắp xếp việc ra vào – ông ấy sẽ kiểm soát việc đó với cô.

Woman: And do I give him the payment as well?
Và tôi cũng sẽ thanh toán cho ông ta chứ?

Official: No, you do that directly with me.
Không, cô sẽ thanh toán trực tiếp với tôi.

Woman: Right. Now is there anything I need to know about what happens during the event?
Được rồi. Giờ thì có điều gì nữa tôi cần phải biết về những việc diễn ra trong buổi tiệc này không?

Official: Well, as you’ll be aware, of course the building is no smoking throughout.
À, như cô biết đó, tất nhiên là tòa nhà này hoàn toàn không hút thuốc.

Woman: Of course.
Dĩ nhiên.

Official: Now, are you having a band?
Cô sẽ có ban nhạc chứ?

Woman: Yes.
Vâng.

Official: Well, they’ll have a lot of equipment, so rather than using the front door they should park their van round the back and use the stage door there (7). You can open that from inside but don’t forget to lock it at the end.
Họ sẽ mang nhiều đồ, vậy thay vì đi cửa trước họ nên đỗ xe ở phía sau và đi bằng cửa sau sân khấu. Cô có thể mở cửa từ bên trong nhưng đừng quên khóa cửa vào cuối buổi.

Woman: OK.
OK.

Official: And talking of bands, I’m sure I don’t need to tell you this, but you must make sure that no one fiddles about with the black box by the fire door – that’s a system that cuts in when the volume reaches a certain level. It’s a legal requirement.
Và nói về các ban nhạc, tôi chắc rằng tôi không cần phải báo với cô, nhưng cô phải chắc chắn không ai động vào hộp đen cạnh cửa thoát hiểm – đó là một hệ thống cắt âm khi âm lượng đạt đến một mức độ nhất định. Đây là một yêu cầu bắt buộc.

Woman: Sure. Anyway, we want people to be able to talk to one another so we don’t want anything too loud. Oh, that reminds me, we’ll be having speeches – are there any microphones available?
Chắc rồi, Dù sao thì, chúng tôi muốn mọi người có thể nói chuyện với nhau vì vậy chúng tôi không muốn mọi thứ quá lớn tiếng. Ồ, điều đó làm tôi nhớ, chúng tôi sẽ có những bài phát biểu – sẽ có sẵn micro chứ?

Official: Yeah. Just let the caretaker know, he’ll get those for you. Right, now when the event is over we so ask that the premises are left in good condition. So there’s a locked cupboard and you’ll be informed of the code you need to open that (8). It’s got all the cleaning equipment, brushes and detergent and so on.
Vâng. Chỉ cần báo cho người kiểm soát biết, ông ấy sẽ lấy chúng cho. Đúng rồi, khi buổi tiệc kết thúc chúng tôi yêu cầu khu vực phòng tiệc được sạch sẽ. Có một tủ đã khóa và cô sẽ được cấp mã số để mở nó. Nó chứa tất cả các thiết bị làm sạch, bàn chải và bột tẩy và những món khác.

Woman: Right. So what do we need to do after everyone’s gone? Sweep the floors I suppose? (9)
Được rồi. Vậy chúng tôi cần làm gì sau khi mọi người về hết? Tôi cho là quét phòng à?

Official: Well, actually they have to be washed, not just swept (9). Then you’ll be provided with black plastic bags, so all the rubbish must be collected up and left outside the door.
À, thực ra là phải được lau, không chỉ quét. Lúc đó cô sẽ được cung cấp bọc nhựa màu đen, vậy phải thu gom hết rác và đem ra ngoài cửa.

Woman: Of course. We’ll make sure everything’s left tidy. Oh, and I forgot to ask, I presume we can have decorations in the room?
Dĩ nhiên. Chúng tôi sẽ đảm bảo mọi thứ được dọn gọn gàng. Ồ, và tôi quên hỏi, tôi tin là chúng tôi có thể trang trí trong phòng chứ?

Official: Yes, but you must make them down afterwards (10).
Vâng, nhưng cô phải tháo xuống sau đó.

Woman: Sure.
Chắc chắn rồi.

Official: And the chairs and tables should be stacked up neatly at the back of the room.
Và bàn ghế nên được xếp ngay ngắn ở phía sau phòng.

Woman: I’ll make sure I’ve got a few people to help me.
Tôi chắc rằng là phải cần vài người phụ giúp.

Đáp án & Giải thích Section 1

Câu 1 “The _____________ Room — seats 100”

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề:
“Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.”
=> Viết MỘT TỪ VÀ/HOẶC MỘT SỐ cho mỗi câu trả lời

Bước 2: Highlight từ khóa và dự đoán loại từ cần điền:
Từ khóa: Room, seats 100
Dự đoán loại từ: Tên phòng (e.g. Charlton).

Bước 3: Lắng nghe và xác nhận thông tin:
Người nói:
“Or there’s the Charlton Room – C-H-A-R-L-T-O-N. That’s got seating for up to one hundred.”

Phân tích:
Người nói đã đánh vần rõ ràng tên phòng Charlton và mô tả sức chứa của nó là 100 người.

Đáp án: Charlton 

Câu 2 “Cost of Main Hall for Saturday evening: £ _____________.”

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề:
“Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.”
=> Viết MỘT TỪ VÀ/HOẶC MỘT SỐ cho mỗi câu trả lời

Bước 2: Highlight từ khóa và dự đoán loại từ cần điền:
Từ khóa: Cost, Main Hall, Saturday evening
Dự đoán loại từ: Số tiền (e.g. £115).

Bước 3: Lắng nghe và xác nhận thông tin:
Người nói:
“So from 6pm to midnight that’d be £115, that’s the weekend price, it’s £75 on weekdays.”

Phân tích:
Người nói rõ giá thuê Main Hall vào tối thứ Bảy là £115.

Đáp án: £115 

Câu 3 “£250 deposit (_____________ payment is required)”

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề:
“Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.”
=> Viết MỘT TỪ VÀ/HOẶC MỘT SỐ cho mỗi câu trả lời

Bước 2: Highlight từ khóa và dự đoán loại từ cần điền:
Từ khóa: £250 deposit, payment required
Dự đoán loại từ: Hình thức thanh toán (e.g. cash).

Bước 3: Lắng nghe và xác nhận thông tin:
Người nói:
“But we do insist that this is paid in cash, we don’t take cards for that.”

Phân tích:
Người nói rõ ràng tiền đặt cọc £250 phải được thanh toán bằng cash.

Đáp án: cash 

Câu 4 “Cost includes use of tables and chairs and also _____________.”

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề:
“Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.”
=> Viết MỘT TỪ VÀ/HOẶC MỘT SỐ cho mỗi câu trả lời

Bước 2: Highlight từ khóa và dự đoán loại từ cần điền:
Từ khóa: Cost includes, tables and chairs, also
Dự đoán loại từ: Dịch vụ khác (e.g. parking).

Bước 3: Lắng nghe và xác nhận thông tin:
Người nói:
“And what about parking? … Yeah, that’s all included.”

Phân tích:
Người nói rõ giá thuê phòng bao gồm cả parking.

Đáp án: parking 

Câu 5 “Will need a _____________ license.”

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề:
“Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.”
=> Viết MỘT TỪ VÀ/HOẶC MỘT SỐ cho mỗi câu trả lời

Bước 2: Highlight từ khóa và dự đoán loại từ cần điền:
Từ khóa: Will need, license
Dự đoán loại từ: Loại giấy phép (e.g. music).

Bước 3: Lắng nghe và xác nhận thông tin:
Người nói:
“For example, you’ll have to see about getting a licence if you’re planning to have any music during the meal.”

Phân tích:
Người nói rằng cần phải xin giấy phép nếu có music trong bữa ăn.

Đáp án: music 

Câu 6 “Need to contact caretaker (Mr Evans) in advance to arrange _____________.”

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề:
“Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.”
=> Viết MỘT TỪ VÀ/HOẶC MỘT SỐ cho mỗi câu trả lời

Bước 2: Highlight từ khóa và dự đoán loại từ cần điền:
Từ khóa: Need to contact caretaker, arrange
Dự đoán loại từ: Hoạt động (e.g. entry).

Bước 3: Lắng nghe và xác nhận thông tin:
Người nói:
“About a week or 10 days before your event, you’ll need to contact the caretaker, that’s Mr. Evans, to make the arrangements for entry.”

Phân tích:
Người nói rõ rằng cần sắp xếp việc entry với người giám sát trước buổi tiệc.

Đáp án: entry 

Câu 7 “The band should use the _____________ door at the back.”

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề:
“Write ONE WORD ONLY for each answer.”
=> Viết chỉ MỘT TỪ cho mỗi câu trả lời

Bước 2: Highlight từ khóa và dự đoán loại từ cần điền:
Từ khóa: band, door, back
Dự đoán loại từ: Tên cửa (e.g. stage door).

Bước 3: Lắng nghe và xác nhận thông tin:
Người nói:
“Well, they’ll have a lot of equipment, so rather than using the front door they should park their van round the back and use the stage door there.”

Phân tích:
Người nói rõ ban nhạc nên sử dụng stage door ở phía sau.

Đáp án: stage 

Câu 8 “Need to know the _____________ for the cleaning cupboard.”

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề:
“Write ONE WORD ONLY for each answer.”

=> Viết chỉ MỘT TỪ cho mỗi câu trả lời

Bước 2: Highlight từ khóa và dự đoán loại từ cần điền:
Từ khóa: cleaning cupboard, need to know
Dự đoán loại từ: Một thông tin cụ thể như code.

Bước 3: Lắng nghe và xác nhận thông tin:
Người nói:
“There’s a locked cupboard and you’ll be informed of the code you need to open that.”

Phân tích:
Người nói rằng cần phải biết code để mở tủ chứa dụng cụ dọn dẹp.

Đáp án: code 

Câu 9 “The _____________ must be washed and rubbish placed in black bags.”

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề:
“Write ONE WORD ONLY for each answer.”
=> Viết chỉ MỘT TỪ cho mỗi câu trả lời

Bước 2: Highlight từ khóa và dự đoán loại từ cần điền:
Từ khóa: must be washed, rubbish
Dự đoán loại từ: Vật cần được làm sạch (e.g. floor).

Bước 3: Lắng nghe và xác nhận thông tin:
Người nói:
“Well, actually they have to be washed, not just swept. Then you’ll be provided with black plastic bags, so all the rubbish must be collected up.”

Phân tích:
Người nói rõ ràng rằng floor(s) phải được lau, không chỉ quét.

Đáp án: floor/floors 

Câu 10 “All _____________ must be taken down.

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề:
“Write ONE WORD ONLY for each answer.”
=> Viết chỉ MỘT TỪ cho mỗi câu trả lời.

Bước 2: Highlight từ khóa và dự đoán loại từ cần điền:
Từ khóa: must be taken down
Dự đoán loại từ: Một danh từ như decorations.

Bước 3: Lắng nghe và xác nhận thông tin:
Người nói:
“Yes, but you must take them down afterwards.”

Phân tích:
Người nói rằng tất cả decorations cần được tháo dỡ sau sự kiện.

Đáp án: decoration/decorations

Section 2: 

Questions 11—14

Complete the notes below. Write ONE WORD for each answer

Fiddy Working Heritage Farm

Advice about visiting the farm

Visitors should

  • take care not to harm any 11 …………………………………….
  • not touch any 12 …………………………………….
  • we‹ir 13 …………………………………….
  • not bring 14 ……………………………………. into the farm, with certain exceptions

Questions 15 – 20

Label the map below. Write the correct letter A-I, next to Questions 15-20

Cambridge IELTS 11 Listening test 1 section 2

15 Scarecrow    …………………………..

16 Maze            …………………………..

17 Café              …………………………..

18 Black Barn    …………………………..

19 Covered picnic area        …………………………..

20 Fiddy House        …………………………..

Transcript 

Welcome to the Fiddy Working Heritage Farm. This open-air museum gives you the experience of agriculture and rural life in the English countryside at the end of the nineteenth century. So you’ll see a typical farm of that period, and like me, all the staff are dressed in clothes of that time.
Chào mừng bạn đến với Trang trại Di sản Làm việc Vui nhộn. Bảo tàng ngoài trời này mang đến cho bạn trải nghiệm về nông nghiệp và cuộc sống nông thôn ở vùng nông thôn nước Anh vào cuối thế kỷ XIX. Vì vậy, bạn sẽ thấy một trang trại điển hình của thời kỳ đó và giống như tôi, tất cả nhân viên đều mặc quần áo của thời đó.

I must give you some advice and safety tips before we go any further. As it’s a working farm, please don’t frighten or injure the animals (11). We have a lot here, and many of them are breeds that are now quite rare. And do stay at a safe distance from the tools: some of them have sharp points which can be pretty dangerous, so please don’t touch them (12). We don’t want any accidents, do we? The ground is very uneven, and you might slip if you’re wearing sandals so I’m glad to see you’re all wearing shoes – we always advise people to do that (13).
Tôi phải cho bạn một số lời khuyên và mẹo an toàn trước khi chúng ta đi xa hơn. Vì đây là một trang trại đang hoạt động, vui lòng không làm động vật sợ hãi hoặc bị thương. Chúng tôi có rất nhiều loài ở đây, và nhiều trong số chúng là những giống chó hiện nay khá hiếm. Và giữ khoảng cách an toàn với các công cụ: một số trong số chúng có các đầu nhọn có thể khá nguy hiểm, vì vậy xin đừng chạm vào chúng. Chúng ta không muốn có bất kỳ tai nạn nào, phải không? Mặt đất rất không bằng phẳng và bạn có thể bị trượt chân nếu đi dép, vì vậy sẽ tốt hơn nếu các bạn đều đi giày – chúng tôi luôn khuyên mọi người nên làm như vậy.

Now, children of all ages are very welcome here, and usually even very young children love the ducks and lambs, so do bring them along next time you come. I don’t think any of you have brought dogs with you, but in case you have, I’m afraid they’ll have to stay in the car park, unless they’re guide dogs (14). I’m sure you’ll understand that they could cause a lot of problems on a farm.
Giờ đây, trẻ em ở mọi lứa tuổi đều rất được chào đón ở đây, và thường thì ngay cả những đứa trẻ rất nhỏ cũng rất thích vịt và cừu, vì vậy bạn có thể dẫn chúng theo vào lần tới khi bạn đến. Tôi nghĩ không ai trong số các bạn đã mang chó đi cùng, nhưng trong trường hợp bạn có, tôi e rằng chúng sẽ phải ở trong bãi đỗ xe, trừ khi chúng là chó dẫn đường. Tôi chắc rằng bạn sẽ hiểu rằng chúng có thể gây ra nhiều vấn đề trong một trang trại.

Now let me give you some idea of the layout of the farm. The building where you bought your tickets is the New Barn, immediately to your right, and we’re now at the beginning of the main path to the farmland – and of course the car park is on your left. The scarecrow you can see in the car park in the corner, beside the main path (15), is a traditional figure for keeping the birds away from crops, but our scarecrow is a permanent sculpture. It’s taller than a human being, so you can see it from quite a distance.
Bây giờ hãy để tôi cung cấp cho bạn một số ý tưởng về cách bố trí của trang trại. Tòa nhà nơi bạn đã mua vé là New Barn, ngay bên phải của bạn và chúng ta hiện đang ở đầu con đường chính dẫn đến khu đất nông nghiệp – và tất nhiên bãi đỗ xe ở bên trái của bạn. Con bù nhìn mà bạn có thể nhìn thấy trong bãi đậu xe ở góc, bên cạnh lối đi chính, là một hình truyền thống để chim không tấn công cây trồng, nhưng con bù nhìn của chúng tôi là một tác phẩm điêu khắc vĩnh viễn. Nó cao hơn con người, vì vậy bạn có thể nhìn thấy nó từ một khoảng cách khá xa.

If you look ahead of you, you’ll see a maze. It’s opposite the New Barn, beside the side path that branches off to the right just over there (16). The maze is made out of hedges which are too tall for young children to see over them, but it’s quite small, so you can’t get lost in it!
Nếu bạn nhìn về phía trước của bạn, bạn sẽ thấy một mê cung. Nó nằm đối diện với New Barn, bên cạnh con đường bên rẽ nhánh bên phải ngay đằng kia. Mê cung được tạo ra từ những hàng rào cây, cao vượt tầm nhìn của trẻ nhỏ, nhưng nó khá nhỏ, vì vậy bạn không thể bị lạc trong đó!

Now, can you see the bridge crossing the fish pool further up the main path? If you want to go to the café, go towards the bridge and turn right just before it. Walk along the side path and the cafe’s on the first bend you come to (17). The building was originally the schoolhouse, and it’s well over a hundred years old.
Bây giờ, bạn có thể nhìn thấy cây cầu bắc qua hồ cá ở xa hơn trên con đường chính không? Nếu bạn muốn đến quán cà phê, hãy đi về phía cây cầu và rẽ phải ngay trước nó. Đi dọc theo con đường bên và quán cà phê ở khúc cua đầu tiên bạn đến. Tòa nhà ban đầu là trường học, và nó đã hơn một trăm năm tuổi.

As you may know, we run skills workshops here, where you can learn traditional crafts like woodwork and basket-making. You can see examples of the work, and talk to someone about the courses, in the Black Barn. If you take the side path to the right, here, just by the New Barn, you’ll come to the Black Barn just where the path first bends (18).
Như bạn có thể biết, chúng tôi tổ chức các hội thảo kỹ năng tại đây, nơi bạn có thể học các nghề thủ công truyền thống như đồ gỗ và làm giỏ. Bạn có thể xem các ví dụ về công việc và nói chuyện với ai đó về các khóa học, trong Black Barn. Nếu bạn đi theo con đường phụ bên phải, ở đây, chỉ bằng New Barn, bạn sẽ đến Black Barn ngay nơi con đường uốn cong đầu tiên.

Now I mustn’t forget to tell you about picnicking, as I can see some of you have brought your lunch with you. You can picnic in the field, though do clear up behind you, of course. Or if you’d prefer a covered picnic area, there’s one near the farmyard: just after you cross the bridge, there’s a covered picnic spot on the right (19).
Bây giờ tôi phải nói với bạn về việc đi dã ngoại, vì tôi có thể thấy một số bạn đã mang theo bữa trưa của mình. Bạn có thể dã ngoại trên cánh đồng, mặc dù tất nhiên sau đó bạn cần dọn dẹp. Hoặc nếu bạn thích một khu dã ngoại có mái che, thì có một khu gần sân trại: ngay sau khi bạn đi qua cầu, có một điểm dã ngoại có mái che ở bên phải.

And the last thing to mention is Fiddy House itself. From here you can cross the bridge then walk along the footpath through the field to the left of the farmyard (20). That goes to the house, and it’ll give you a lovely view of it. It’s certainly worth a few photographs, but as it’s a private home, I’m afraid you can’t go inside.
Và điều cuối cùng phải kể đến chính là Fiddy House. Từ đây bạn có thể băng qua cầu sau đó đi bộ dọc theo lối đi bộ qua cánh đồng bên trái trang trại. Đó là ngôi nhà và nó sẽ cho bạn một cái nhìn tuyệt đẹp về nó. Chắc chắn đó là một vài bức ảnh đáng giá, nhưng vì đây là nhà riêng nên tôi e rằng bạn không thể vào trong.

Right. Well, if you’re all ready, we’ll set off on our tour of the farm.
Chà, nếu bạn đã sẵn sàng, chúng ta sẽ bắt đầu chuyến tham quan trang trại.

Đáp án & Giải thích Section 2

Câu 11 “take care not to harm any _____________.”

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề:
“Write ONE WORD for each answer.”
=> Viết chỉ MỘT TỪ cho mỗi câu trả lời.

Bước 2: Highlight từ khóa và dự đoán loại từ cần điền:
Từ khóa: take care, not harm
Dự đoán loại từ: Một danh từ chỉ đối tượng cần bảo vệ (e.g., animal/animals).

Bước 3: Lắng nghe và xác nhận thông tin:
Người nói:
“As it’s a working farm, please don’t frighten or injure the animals.”

Phân tích:
Người nói rõ ràng rằng cần tránh làm sợ hãi hoặc làm tổn thương animals.

Đáp án: animal/animals 

Câu 12 “not touch any _____________.”

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề:
“Write ONE WORD for each answer.”
=> Viết chỉ MỘT TỪ cho mỗi câu trả lời.

Bước 2: Highlight từ khóa và dự đoán loại từ cần điền:
Từ khóa: not touch
Dự đoán loại từ: Một danh từ chỉ đồ vật (e.g., tool/tools).

Bước 3: Lắng nghe và xác nhận thông tin:
Người nói:
“Do stay at a safe distance from the tools: some of them have sharp points which can be pretty dangerous, so please don’t touch them.”

Phân tích:
Người nói rằng cần tránh chạm vào tools vì chúng có thể nguy hiểm.

Đáp án: tool/tools 

Câu 13 “wear _____________.”

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề:
“Write ONE WORD for each answer.”
=> Viết chỉ MỘT TỪ cho mỗi câu trả lời.

Bước 2: Highlight từ khóa và dự đoán loại từ cần điền:
Từ khóa: wear
Dự đoán loại từ: Một danh từ chỉ đồ dùng (e.g., shoes).

Bước 3: Lắng nghe và xác nhận thông tin:
Người nói:
“The ground is very uneven, and you might slip if you’re wearing sandals, so I’m glad to see you’re all wearing shoes – we always advise people to do that.”

Phân tích:
Người nói rằng cần mang shoes để tránh trượt ngã.

Đáp án: shoes 

Câu 14 “not bring _____________ into the farm, with certain exceptions.”

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề:
“Write ONE WORD for each answer.”
=> Viết chỉ MỘT TỪ cho mỗi câu trả lời.

Bước 2: Highlight từ khóa và dự đoán loại từ cần điền:
Từ khóa: not bring, certain exceptions
Dự đoán loại từ: Một danh từ chỉ động vật có thể mang theo (e.g., dog/dogs).

Bước 3: Lắng nghe và xác nhận thông tin:
Người nói:
“I don’t think any of you have brought dogs with you, but in case you have, I’m afraid they’ll have to stay in the car park, unless they’re guide dogs.”

Phân tích:
Người nói rằng dogs không được phép vào, trừ khi là chó dẫn đường.

Đáp án: dog/dogs 

Câu 15: Scarecrow

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề

  • Số lượng câu hỏi: 6 (Câu 15 – 20).
  • Số lượng nhãn: 9 (A – I).
  • Nội dung bản đồ: Sơ đồ trang trại Fiddy Working Heritage Farm.
  • Người đó đang ở đâu: Điểm xuất phát là tại New Barn, cạnh bãi đỗ xe.
  • Điểm bắt đầu và kết thúc: Bắt đầu từ New Barn, theo các tuyến đường chính đi qua các địa điểm quan trọng như Scarecrow, Maze, và Fiddy House.

Bước 2: Phân tích map/diagram/plan

  • Gạch chân một số vị trí chính trong bản đồ:
    • New Barn: Điểm bắt đầu.
    • Car Park: Khu vực đỗ xe, cạnh Scarecrow.
    • Main Path và Side Path: Các tuyến đường chính dẫn đến các khu vực quan trọng như Fish Pool, Café, và Covered Picnic Area.
    • Fiddy House: Nằm phía cuối bản đồ.
  • Tìm điểm bắt đầu: Từ New Barn, đi qua các tuyến đường chính theo hướng dẫn trong bài nghe.

Bước 3: Đọc kỹ câu hỏi

  • Câu 15: Scarecrow.
  • Câu 16: Maze.
  • Câu 17: Café.
  • Câu 18: Black Barn.
  • Câu 19: Covered Picnic Area.
  • Câu 20: Fiddy House.

Bước 4: Lắng nghe thật kỹ và trả lời các câu hỏi

  • Từ bài nghe: “The scarecrow you can see in the car park in the corner, beside the main path, is a traditional figure for keeping the birds away from crops.”
  • Phân tích: Scarecrow nằm ở góc của bãi đỗ xe, cạnh lối đi chính.
  • Đáp án: F 

Câu 16: Maze

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề

  • Số lượng câu hỏi: 6 (Câu 15 – 20).
  • Số lượng nhãn: 9 (A – I).
  • Nội dung bản đồ: Sơ đồ trang trại Fiddy Working Heritage Farm.
  • Người đó đang ở đâu: Điểm xuất phát là tại New Barn, cạnh bãi đỗ xe.
  • Điểm bắt đầu và kết thúc: Bắt đầu từ New Barn, theo các tuyến đường chính đi qua các địa điểm quan trọng như Scarecrow, Maze, và Fiddy House.

Bước 2: Phân tích map/diagram/plan

  • Gạch chân một số vị trí chính trong bản đồ:
    • New Barn: Điểm bắt đầu.
    • Car Park: Khu vực đỗ xe, cạnh Scarecrow.
    • Main Path và Side Path: Các tuyến đường chính dẫn đến các khu vực quan trọng như Fish Pool, Café, và Covered Picnic Area.
    • Fiddy House: Nằm phía cuối bản đồ.
  • Tìm điểm bắt đầu: Từ New Barn, đi qua các tuyến đường chính theo hướng dẫn trong bài nghe.

Bước 3: Đọc kỹ câu hỏi

  • Câu 15: Scarecrow.
  • Câu 16: Maze.
  • Câu 17: Café.
  • Câu 18: Black Barn.
  • Câu 19: Covered Picnic Area.
  • Câu 20: Fiddy House.

Bước 4: Lắng nghe thật kỹ và trả lời các câu hỏi

  • Từ bài nghe: “If you look ahead of you, you’ll see a maze. It’s opposite the New Barn, beside the side path that branches off to the right just over there.”
  • Phân tích: Maze nằm đối diện với New Barn, bên cạnh con đường nhỏ rẽ sang phải.
  • Đáp án: G 

Câu 17: Café

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề

  • Số lượng câu hỏi: 6 (Câu 15 – 20).
  • Số lượng nhãn: 9 (A – I).
  • Nội dung bản đồ: Sơ đồ trang trại Fiddy Working Heritage Farm.
  • Người đó đang ở đâu: Điểm xuất phát là tại New Barn, cạnh bãi đỗ xe.
  • Điểm bắt đầu và kết thúc: Bắt đầu từ New Barn, theo các tuyến đường chính đi qua các địa điểm quan trọng như Scarecrow, Maze, và Fiddy House.

Bước 2: Phân tích map/diagram/plan

  • Gạch chân một số vị trí chính trong bản đồ:
    • New Barn: Điểm bắt đầu.
    • Car Park: Khu vực đỗ xe, cạnh Scarecrow.
    • Main Path và Side Path: Các tuyến đường chính dẫn đến các khu vực quan trọng như Fish Pool, Café, và Covered Picnic Area.
    • Fiddy House: Nằm phía cuối bản đồ.
  • Tìm điểm bắt đầu: Từ New Barn, đi qua các tuyến đường chính theo hướng dẫn trong bài nghe.

Bước 3: Đọc kỹ câu hỏi

  • Câu 15: Scarecrow.
  • Câu 16: Maze.
  • Câu 17: Café.
  • Câu 18: Black Barn.
  • Câu 19: Covered Picnic Area.
  • Câu 20: Fiddy House.

Bước 4: Lắng nghe thật kỹ và trả lời các câu hỏi

  • Từ bài nghe: “If you want to go to the café, go towards the bridge and turn right just before it. Walk along the side path and the cafe’s on the first bend you come to.”
  • Phân tích: Café nằm trên con đường nhỏ rẽ phải trước khi đến cầu, ở khúc cua đầu tiên.
  • Đáp án: D 

Câu 18: Black Barn

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề

  • Số lượng câu hỏi: 6 (Câu 15 – 20).
  • Số lượng nhãn: 9 (A – I).
  • Nội dung bản đồ: Sơ đồ trang trại Fiddy Working Heritage Farm.
  • Người đó đang ở đâu: Điểm xuất phát là tại New Barn, cạnh bãi đỗ xe.
  • Điểm bắt đầu và kết thúc: Bắt đầu từ New Barn, theo các tuyến đường chính đi qua các địa điểm quan trọng như Scarecrow, Maze, và Fiddy House.

Bước 2: Phân tích map/diagram/plan

  • Gạch chân một số vị trí chính trong bản đồ:
    • New Barn: Điểm bắt đầu.
    • Car Park: Khu vực đỗ xe, cạnh Scarecrow.
    • Main Path và Side Path: Các tuyến đường chính dẫn đến các khu vực quan trọng như Fish Pool, Café, và Covered Picnic Area.
    • Fiddy House: Nằm phía cuối bản đồ.
  • Tìm điểm bắt đầu: Từ New Barn, đi qua các tuyến đường chính theo hướng dẫn trong bài nghe.

Bước 3: Đọc kỹ câu hỏi

  • Câu 15: Scarecrow.
  • Câu 16: Maze.
  • Câu 17: Café.
  • Câu 18: Black Barn.
  • Câu 19: Covered Picnic Area.
  • Câu 20: Fiddy House.

Bước 4: Lắng nghe thật kỹ và trả lời các câu hỏi

  • Từ bài nghe: “If you take the side path to the right, here, just by the New Barn, you’ll come to the Black Barn just where the path first bends.”
  • Phân tích: Black Barn nằm ở khúc cua đầu tiên trên con đường nhỏ bên phải của New Barn.
  • Đáp án: H 

Câu 19: Covered Picnic Area

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề

  • Số lượng câu hỏi: 6 (Câu 15 – 20).
  • Số lượng nhãn: 9 (A – I).
  • Nội dung bản đồ: Sơ đồ trang trại Fiddy Working Heritage Farm.
  • Người đó đang ở đâu: Điểm xuất phát là tại New Barn, cạnh bãi đỗ xe.
  • Điểm bắt đầu và kết thúc: Bắt đầu từ New Barn, theo các tuyến đường chính đi qua các địa điểm quan trọng như Scarecrow, Maze, và Fiddy House.

Bước 2: Phân tích map/diagram/plan

  • Gạch chân một số vị trí chính trong bản đồ:
    • New Barn: Điểm bắt đầu.
    • Car Park: Khu vực đỗ xe, cạnh Scarecrow.
    • Main Path và Side Path: Các tuyến đường chính dẫn đến các khu vực quan trọng như Fish Pool, Café, và Covered Picnic Area.
    • Fiddy House: Nằm phía cuối bản đồ.
  • Tìm điểm bắt đầu: Từ New Barn, đi qua các tuyến đường chính theo hướng dẫn trong bài nghe.

Bước 3: Đọc kỹ câu hỏi

  • Câu 15: Scarecrow.
  • Câu 16: Maze.
  • Câu 17: Café.
  • Câu 18: Black Barn.
  • Câu 19: Covered Picnic Area.
  • Câu 20: Fiddy House.

Bước 4: Lắng nghe thật kỹ và trả lời các câu hỏi

  • Từ bài nghe: “If you’d prefer a covered picnic area, there’s one near the farmyard: just after you cross the bridge, there’s a covered picnic spot on the right.”
  • Phân tích: Covered Picnic Area nằm bên phải sau khi qua cầu, gần Farmyard.
  • Đáp án: C 

Câu 20: Fiddy House

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề

  • Số lượng câu hỏi: 6 (Câu 15 – 20).
  • Số lượng nhãn: 9 (A – I).
  • Nội dung bản đồ: Sơ đồ trang trại Fiddy Working Heritage Farm.
  • Người đó đang ở đâu: Điểm xuất phát là tại New Barn, cạnh bãi đỗ xe.
  • Điểm bắt đầu và kết thúc: Bắt đầu từ New Barn, theo các tuyến đường chính đi qua các địa điểm quan trọng như Scarecrow, Maze, và Fiddy House.

Bước 2: Phân tích map/diagram/plan

  • Gạch chân một số vị trí chính trong bản đồ:
    • New Barn: Điểm bắt đầu.
    • Car Park: Khu vực đỗ xe, cạnh Scarecrow.
    • Main Path và Side Path: Các tuyến đường chính dẫn đến các khu vực quan trọng như Fish Pool, Café, và Covered Picnic Area.
    • Fiddy House: Nằm phía cuối bản đồ.
  • Tìm điểm bắt đầu: Từ New Barn, đi qua các tuyến đường chính theo hướng dẫn trong bài nghe.

Bước 3: Đọc kỹ câu hỏi

  • Câu 15: Scarecrow.
  • Câu 16: Maze.
  • Câu 17: Café.
  • Câu 18: Black Barn.
  • Câu 19: Covered Picnic Area.
  • Câu 20: Fiddy House.

Bước 4: Lắng nghe thật kỹ và trả lời các câu hỏi

  • Từ bài nghe: “From here you can cross the bridge then walk along the footpath through the field to the left of the farmyard. That goes to the house.”
  • Phân tích: Fiddy House nằm cuối lối đi qua cánh đồng bên trái của Farmyard.
  • Đáp án: A 

Section 3:

Questions 21-30

Choose the correct letter, A, B or C.

Study on Gender in Physics

21. The students in Akira Miyake’s study were all majoring in

  1. physics.
  2. psychology or physics.
  3. science, technology, engineering or mathematics.

22. The aim of Miyake’s study was to investigate

  1. what kind of women choose to study physics?
  2. a way of improving women’s performance in physics.
  3. whether fewer women than men study physics at college.

23. The female physics students were wrong to believe that 

  1. the teachers marked them in an unfair way.
  2. the male students expected them to do badly.
  3. their test results were lower than the male students’.

24. Miyake’s team asked the students to write about

  1. what they enjoyed about studying physics. 
  2. the successful experiences of other people.
  3. something that was important to them personally.

25. What was the aim of the writing exercise done by the subjects?

  1. to reduce stress
  2. to strengthen verbal ability
  3. to encourage logical thinking

26. What surprised the researchers about the study? 

  1. how few students managed to get A grades
  2. the positive impact it had on physics results for women
  3. the difference between male and female performance

27. Greg and Lisa think Miyake’s results could have been affected by 

  1. the length of the writing task.
  2. the number of students who took part. 
  3. the information the students were given.

28. Greg and Lisa decide that in their own project, they will compare the effects of 

  1. two different writing tasks.
  2. a writing task with an oral task.
  3. two different oral tasks.

29. The main finding of Smolinsky’s research was that class teamwork activities 

  1. were most effective when done by all-women groups.
  2. lead no effect on the performance of men or women. 
  3. improved the results of men more than of women.

30. What will Lisa and Greg do next? 

  1. talk to a professor
  2. observe a science class
  3. look at the science timetable

Transcript 

LISA: OK, Greg, so I finally managed to read the article you mentioned – the one about the study on gender in physics.
Ok, Greg,cuối cùng tớ cũng đã đọc xong bài báo mà cậu nói rồi – bài mà nói về nghiên cứu về giới trong vật lý.

GREG: About the study of college students done by Akira Miyake and his team? Yeah. I was interested that the researchers were actually a mix of psychologists and physicists. That’s an unusual combination.
Về nghiên cứu của các sinh viên đại học do Akira Miyake và nhóm của ông thực hiện? Tớ quan tâm rằng các nhà nghiên cứu thực sự là sự kết hợp giữa các nhà tâm lý học và nhà vật lý học. Đó là một sự kết hợp bất thường.

LISA: Yeah. I got a little confused at first about which students the study was based on. They weren’t actually majoring in physics – they were majoring in what’s known as the STEM disciplines. That’s science, technology. engineering and (21)
Ừm. Lúc đầu, tớ hơi bối rối về việc nghiên cứu dựa trên những sinh viên nào. Họ không thực sự theo học chuyên ngành vật lý – họ đang học chuyên ngành được gọi là các ngành STEM. Đó là khoa học, công nghệ. kỹ thuật và …

GREG: … and math. Yes, but they were all doing physics courses as part of their studies
… và toán học. Nhưng tất cả họ đều đang học các môn vật lý như một phần của nghiên cứu của họ.

LISA: That’s correct. So as I understood it, Miyake and co started from the fact that women are underrepresented in introductory physics courses at college, and also that on average, the women who do enrol on these courses perform more poorly than the men. No one really knows why this is the case.
Đúng rồi. Như tớ hiểu, Miyake và cộng sự bắt đầu từ thực tế là có rất ít đại diện là nữ sinh được tham gia các khóa học vật lý nhập môn ở trường đại học, và trung bình, những người phụ nữ đăng ký các khóa học này có hiệu suất kém hơn nam giới. Không ai thực sự biết tại sao lại như vậy.

GREG: Yeah. But what the researchers wanted to find out was basically what they could do about the relatively low level of the women’s results (22). But in order to find a solution they needed to find out more about the nature of the problem.
Vâng. Nhưng điều mà các nhà nghiên cứu muốn tìm hiểu về cơ bản là những gì họ có thể làm với mức độ tương đối thấp của kết quả phụ nữ. Nhưng để tìm ra giải pháp họ cần tìm hiểu thêm về bản chất của vấn đề.

LISA: Right – now let’s see if I can remember… it was that in the physics class, the female students thought the male students all assumed that women weren’t any good at physics … was that it? And they thought that the men expected them to get poor results in their tests.
Đúng rồi – bây giờ hãy xem tớ có nhớ được không … đó là trong lớp học vật lý, các học sinh nữ nghĩ rằng các học sinh nam đều cho rằng họ không giỏi vật lý gì cả … có phải vậy không? Và họ nghĩ rằng những bạn nam mong đợi họ đạt được kết quả kém trong các bài kiểm tra của họ.

GREG: That’s what the women thought, and that made them nervous, so they did get poor results. But actually they were wrong … No one was making any assumptions about the female students at all (23).
Đó là suy nghĩ của những học sinh nữ và điều đó khiến họ lo lắng, vì vậy họ đã nhận được kết quả kém. Nhưng thực ra họ đã nhầm … Không ai đưa ra bất kỳ đồn đoán nào về các nữ sinh cả.

LISA: Anyway, what Miyake’s team did was quite simple – getting the students to do some writing before they went into the physics class. What did they call it?
Dù sao, những gì nhóm của Miyake đã làm khá đơn giản – yêu cầu học sinh làm một số bài viết trước khi họ vào lớp vật lý. Họ đã gọi nó là gì nhỉ?

GREG: Values-affirmation –  they had to write an essay focusing on things that were significant, to them not particularly to do with the subject they were studying but more general, things like music, or people who mattered to them (24).
Khẳng định giá trị – họ phải viết một bài luận tập trung vào những điều có ý nghĩa, đối với họ không đặc biệt liên quan đến chủ đề họ đang học mà nói chung hơn, những thứ như âm nhạc hoặc những người quan trọng đối với họ.

LISA: Right. So the idea of doing the writing is that this gets the students thinking in a positive way.
Đúng. Vậy ý tưởng của việc thực hiện bài viết này là điều này giúp học sinh suy nghĩ theo hướng tích cực.

GREG: And putting these thoughts into words can relax them and help them overcome the psychological factors that lead to poor performance (25). Yeah. But what the researchers, in the study hadn’t expected was that this one activity raised the women’s physics grades from the C to the B range (26).
Và chuyển những suy nghĩ này thành lời có thể giúp họ thư giãn và giúp họ vượt qua các yếu tố tâm lý dẫn đến hiệu suất kém. Nhưng điều mà các nhà nghiên cứu, trong cuộc nghiên cứu đã không mong đợi là một hoạt động này đã nâng điểm vật lý của các bạn nữ từ mức C lên mức B.

LISA: A huge chance. Pity it wasn’t to an A, but still! No, but it does suggest that the women were seriously underperforming beforehand, in comparison with the men.
Một cơ hội rất lớn. Đáng tiếc là họ không đạt điểm A. Không, nhưng điều đó cho thấy rằng các bạn nữ trước đó đã hoạt động kém hơn rất nhiều so với các bạn nam.

GREG: Yes. Mind you, Miyake’s article left out a lot of details. Like, did the students do the writing just once, or several times? And had they been told why they were doing the writing? That might have affected the results (27).
Đúng. Cậu nhớ là bài viết của Miyake đã để lại rất nhiều chi tiết. Giống như, học sinh chỉ viết một lần hay nhiều lần? Và họ đã được cho biết lý do tại sao họ viết thế? Điều đó có thể ảnh hưởng đến kết quả đấy.

LISA: You mean, if they know the researchers thought it might help them to improve, then they’d just try to fulfil that expectation?
Ý cậu là, nếu họ biết các nhà nghiên cứu nghĩ rằng điều đó có thể giúp họ cải thiện, thì họ chỉ cố gắng thực hiện kỳ ​​vọng đó?

GREG: Exactly.
Đúng thế.

GREG: So anyway, I thought for our project we could do a similar study, but investigate whether it really was the writing activity that had that result.
Nhưng dù sao thì, tớ nghĩ đối với dự án của mình, chúng ta có thể thực hiện một nghiên cứu tương tự, nhưng hãy điều tra xem liệu hoạt động viết có thực sự mang lại kết quả đó hay không nhé.

LISA: OK. So we could ask them to do a writing task about something completely different… something more factual? Like a general knowledge topic.
ĐỒNG Ý. Vì vậy, chúng ta có thể yêu cầu họ thực hiện một nhiệm vụ viết về một cái gì đó hoàn toàn khác … một cái gì đó thực tế hơn? Giống như một chủ đề kiến ​​thức chung.

GREG: Maybe … or we could have half the students doing a writing task and half doing something else, like an oral task.
Có lẽ … hoặc chúng ta có thể để một nửa số học sinh làm bài tập viết và một nửa số học sinh làm việc khác, như bài tập nói.

LISA: Or even half do the same writing task as in the original research and half do a factual writing task (28). Then we’d see if it really is the topic that made the difference, or something else.
Hoặc thậm chí một nửa làm nhiệm vụ viết giống như trong nghiên cứu ban đầu và một nửa làm nhiệm vụ viết thực tế. Sau đó, chúng ta sẽ xem liệu đó có thực sự là chủ đề đã tạo ra sự khác biệt hay điều gì khác hay không.

GREG: That’s it. Good. So at our meeting with the supervisor on Monday we can tell him we’ve decided on our project. We should have our aims ready by then. I suppose we need to read the original study — the article’s just a summary.
Được thôi. Thế thì tại cuộc họp của chúng ta với người giám sát vào thứ Hai, chúng ta có thể hỏi anh ấy rằng chúng tôi đã quyết định về dự án của mình. Chúng ta nên chuẩn bị sẵn sàng các mục tiêu của mình trước đó. Tớ cho rằng chúng ta cần đọc nghiên cứu gốc – bài báo mà chỉ là bản tóm tắt ý.

LISA: And there was another article I read, by Smolinsky. It was about her research on how women and men perform in mixed teams in class, compared with single-sex teams and on their own.
Và có một bài báo khác mà tớ đã đọc, của Smolinsky. Đó là về nghiên cứu của cô ấy về hiệu suất học tập của nữ giới và nam giới trong các nhóm hỗn hợp trong lớp, so với các nhóm đơn giới và so với cá nhân.

GREG: Let me guess … the women were better at teamwork.
Đề tớ đoán xem …. chắc các bạn nữ làm việc nhóm tốt hơn.

LISA: That’s what I expected, but actually the men and the women got the same results, whether they were working in teams or on their own (29), But I guess it’s not that relevant to us.
Đó cũng là những gì mà tớ mong đợi, nhưng thực sự thì cả hai đều đạt được kết quả như nhau, cho dù họ làm việc theo nhóm hay riêng mình, Nhưng tớ đoán nó không liên quan đến chúng ta.

GREG: What worries me anyway is how we’re going to get everything done in the time.
Điều khiến tớ lo lắng là cách chúng ta sẽ hoàn thành mọi việc đúng lúc.

LISA: We’ll be OK now we know what we are doing. Though I’m not clear how we assess whether the students in our experiment actually make any progress or not…
Chúng ta biết là chúng ta đang làm gì rồi. Mặc dù tớ không rõ bằng cách nào chúng ta đánh giá liệu các sinh viên trong thử nghiệm của chúng ta có thực sự tiến bộ hay không …

GREG: No. We may need some advice on that. The main thing is to make sure we have the right size sample, not too big or too small.
Không. Chúng ta có thể cần một số lời khuyên về điều đó. Điều chính là để đảm bảo chúng tôi có mẫu kích thước phù hợp, không quá lớn hoặc quá nhỏ.

LISA: That shouldn’t be difficult. Right, what do we need to do next? We could have a look at the timetable for the science classes … or perhaps we should just make an appointment to see one of the science professors. That’d be better (30).
Điều đó không khó. Đúng rồi, chúng ta cần làm gì tiếp theo? Chúng ta có thể xem thời gian biểu cho các lớp khoa học … hoặc có lẽ chúng ta nên hẹn gặp một trong những giáo sư khoa học. Điều đó sẽ tốt hơn.

GREG: Great. And we could even get to observe one of the classes.
Ừm, tuyệt đó. Và chúng ta có thể quan sát một trong số các lớp xem như thế nào.

LISA: What for?
Để làm gì chứ?

GREG: Well … OK maybe let’s just go with your idea. Right, well ..
Ừm, thôi tiếp tục với ý tưởng của cậu đi ….

Đáp án & Giải thích Section 3

Câu 21  The students in Akira Miyake’s study were all majoring in
Đáp án: C. science, technology, engineering or mathematics

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề

Choose the correct letter, A, B, or C.
⇒ Xác định chuyên ngành của các sinh viên trong nghiên cứu của Akira Miyake.

Bước 2: Đọc câu hỏi, dịch nghĩa, và xác định keywords

  • Câu hỏi: The students in Akira Miyake’s study were all majoring in…
  • Dịch: Các sinh viên trong nghiên cứu của Akira Miyake đều đang học chuyên ngành nào?
  • Keywords: students, Akira Miyake, majoring in.

Bước 3: Đọc các đáp án và highlight từ khóa

  • A. physics (vật lý).
  • B. psychology or physics (tâm lý học hoặc vật lý).
  • C. science, technology, engineering or mathematics (khoa học, công nghệ, kỹ thuật hoặc toán học).

Bước 4: Phân tích thông tin nghe và đưa ra đáp án

Nội dung bài nghe: “…they weren’t actually majoring in physics – they were majoring in what’s known as the STEM disciplines. That’s science, technology, engineering and math.”

  • Các sinh viên không học chuyên ngành vật lý, mà học các ngành STEM (khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học).

Đáp án: C

Câu 22: The aim of Miyake’s study was to investigate
Đáp án: B. a way of improving women’s performance in physics

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề

Choose the correct letter, A, B, or C.
⇒ Xác định mục tiêu nghiên cứu của Miyake.

Bước 2: Đọc câu hỏi, dịch nghĩa, và xác định keywords

  • Câu hỏi: The aim of Miyake’s study was to investigate…
  • Dịch: Mục tiêu của nghiên cứu của Miyake là gì?
  • Keywords: aim, Miyake’s study, investigate.

Bước 3: Đọc các đáp án và highlight từ khóa

  • A. what kind of women choose to study physics (loại phụ nữ nào chọn học vật lý).
  • B. a way of improving women’s performance in physics (một cách cải thiện kết quả học tập của phụ nữ trong vật lý).
  • C. whether fewer women than men study physics at college (liệu có ít phụ nữ học vật lý hơn nam giới ở đại học).

Bước 4: Phân tích thông tin nghe và đưa ra đáp án

Nội dung bài nghe: “…what the researchers wanted to find out was basically what they could do about the relatively low level of the women’s results.”

  • Mục tiêu là tìm cách cải thiện kết quả thấp của nữ sinh trong môn vật lý.

Đáp án: B

Câu 23: The female physics students were wrong to believe that
Đáp án: B. the male students expected them to do badly

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề

Choose the correct letter, A, B, or C.
⇒ Xác định suy nghĩ sai lầm của nữ sinh vật lý.

Bước 2: Đọc câu hỏi, dịch nghĩa, và xác định keywords

  • Câu hỏi: The female physics students were wrong to believe that…
  • Dịch: Các nữ sinh vật lý đã sai lầm khi tin rằng…
  • Keywords: female physics students, wrong, believe.

Bước 3: Đọc các đáp án và highlight từ khóa

  • A. the teachers marked them in an unfair way (giáo viên chấm điểm không công bằng).
  • B. the male students expected them to do badly (các nam sinh mong họ đạt kết quả kém).
  • C. their test results were lower than the male students’ (kết quả kiểm tra của họ thấp hơn nam sinh).

Bước 4: Phân tích thông tin nghe và đưa ra đáp án

Nội dung bài nghe: “…the female students thought the male students all assumed that women weren’t any good at physics… But actually they were wrong. No one was making any assumptions about the female students at all.”

  • Các nữ sinh cho rằng nam sinh nghĩ họ học kém vật lý, nhưng thực ra điều đó không đúng.

Đáp án: B

Câu 24: Miyake’s team asked the students to write about
Đáp án: C. something that was important to them personally

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề

Choose the correct letter, A, B, or C.
⇒ Xác định chủ đề bài viết mà nhóm Miyake yêu cầu sinh viên viết.

Bước 2: Đọc câu hỏi, dịch nghĩa, và xác định keywords

  • Câu hỏi: Miyake’s team asked the students to write about…
  • Dịch: Nhóm của Miyake yêu cầu sinh viên viết về…
  • Keywords: Miyake’s team, write about.

Bước 3: Đọc các đáp án và highlight từ khóa

  • A. what they enjoyed about studying physics (điều họ thích khi học vật lý).
  • B. the successful experiences of other people (những trải nghiệm thành công của người khác).
  • C. something that was important to them personally (một điều quan trọng với họ).

Bước 4: Phân tích thông tin nghe và đưa ra đáp án

Nội dung bài nghe: “…they had to write an essay focusing on things that were significant to them… like music, or people who mattered to them.”

  • Sinh viên viết về những điều quan trọng với họ, như âm nhạc hoặc người thân.

Đáp án: C

Câu 25:  What was the aim of the writing exercise done by the subjects?
Đáp án: A. to reduce stress

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề

Choose the correct letter, A, B, or C.
⇒ Xác định mục tiêu của bài tập viết.

Bước 2: Đọc câu hỏi, dịch nghĩa, và xác định keywords

  • Câu hỏi: What was the aim of the writing exercise done by the subjects?
  • Dịch: Mục tiêu của bài tập viết là gì?
  • Keywords: aim, writing exercise.

Bước 3: Đọc các đáp án và highlight từ khóa

  • A. to reduce stress (giảm căng thẳng).
  • B. to strengthen verbal ability (củng cố khả năng diễn đạt).
  • C. to encourage logical thinking (khuyến khích tư duy logic).

Bước 4: Phân tích thông tin nghe và đưa ra đáp án

Nội dung bài nghe: “…putting these thoughts into words can relax them and help them overcome the psychological factors that lead to poor performance.”

  • Việc viết giúp sinh viên thư giãn và vượt qua yếu tố tâm lý gây ra kết quả kém.

Đáp án: A

Câu 26: What surprised the researchers about the study?
Đáp án: B. the positive impact it had on physics results for women

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề

Choose the correct letter, A, B, or C.
⇒ Xác định điều bất ngờ đối với các nhà nghiên cứu trong nghiên cứu.

Bước 2: Đọc câu hỏi, dịch nghĩa, và xác định keywords

  • Câu hỏi: What surprised the researchers about the study?
  • Dịch: Điều gì làm các nhà nghiên cứu ngạc nhiên về nghiên cứu?
  • Keywords: surprised, researchers, study.

Bước 3: Đọc các đáp án và highlight từ khóa

  • A. how few students managed to get A grades (ít sinh viên đạt điểm A).
  • B. the positive impact it had on physics results for women (tác động tích cực đến kết quả vật lý của nữ sinh).
  • C. the difference between male and female performance (sự khác biệt giữa kết quả của nam và nữ).

Bước 4: Phân tích thông tin nghe và đưa ra đáp án

Nội dung bài nghe: “…this one activity raised the women’s physics grades from the C to the B range.”

  • Các nhà nghiên cứu bất ngờ rằng hoạt động này giúp nâng điểm vật lý của nữ sinh từ mức C lên B.

Đáp án: B

Câu 27: Greg and Lisa think Miyake’s results could have been affected by
Đáp án: C. the information the students were given

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề

Choose the correct letter, A, B, or C.
⇒ Xác định điều có thể ảnh hưởng đến kết quả của nghiên cứu Miyake.

Bước 2: Đọc câu hỏi, dịch nghĩa, và xác định keywords

  • Câu hỏi: Greg and Lisa think Miyake’s results could have been affected by…
  • Dịch: Greg và Lisa nghĩ rằng kết quả của nghiên cứu Miyake có thể bị ảnh hưởng bởi…
  • Keywords: results, affected by.

Bước 3: Đọc các đáp án và highlight từ khóa

  • A. the length of the writing task (độ dài của bài viết).
  • B. the number of students who took part (số lượng sinh viên tham gia).
  • C. the information the students were given (thông tin được cung cấp cho sinh viên).

Bước 4: Phân tích thông tin nghe và đưa ra đáp án

Nội dung bài nghe: “…had they been told why they were doing the writing? That might have affected the results.”

  • Lisa và Greg nghĩ rằng việc sinh viên biết lý do tại sao họ viết có thể đã ảnh hưởng đến kết quả.

Đáp án: C

Câu 28: Greg and Lisa decide that in their own project, they will compare the effects of
Đáp án: A. two different writing tasks

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề

Choose the correct letter, A, B, or C.
⇒ Xác định kế hoạch của Greg và Lisa cho dự án của họ.

Bước 2: Đọc câu hỏi, dịch nghĩa, và xác định keywords

  • Câu hỏi: Greg and Lisa decide that in their own project, they will compare the effects of…
  • Dịch: Greg và Lisa quyết định trong dự án của họ, họ sẽ so sánh ảnh hưởng của…
  • Keywords: compare, effects.

Bước 3: Đọc các đáp án và highlight từ khóa

  • A. two different writing tasks (hai bài tập viết khác nhau).
  • B. a writing task with an oral task (một bài tập viết và một bài tập nói).
  • C. two different oral tasks (hai bài tập nói khác nhau).

Bước 4: Phân tích thông tin nghe và đưa ra đáp án

Nội dung bài nghe: “…half do the same writing task as in the original research and half do a factual writing task.”

  • Greg và Lisa muốn so sánh hai dạng bài viết: bài viết như nghiên cứu ban đầu và bài viết thực tế.

Đáp án: A

Câu 29: The main finding of Smolinsky’s research was that class teamwork activities
Đáp án: B. lead no effect on the performance of men or women

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề

Choose the correct letter, A, B, or C.
⇒ Xác định kết quả chính từ nghiên cứu của Smolinsky.

Bước 2: Đọc câu hỏi, dịch nghĩa, và xác định keywords

  • Câu hỏi: The main finding of Smolinsky’s research was that class teamwork activities…
  • Dịch: Phát hiện chính của nghiên cứu của Smolinsky là các hoạt động làm việc nhóm trong lớp…
  • Keywords: Smolinsky’s research, teamwork activities.

Bước 3: Đọc các đáp án và highlight từ khóa

  • A. were most effective when done by all-women groups (hiệu quả nhất khi do nhóm toàn nữ thực hiện).
  • B. lead no effect on the performance of men or women (không ảnh hưởng đến kết quả của nam hay nữ).
  • C. improved the results of men more than of women (cải thiện kết quả của nam nhiều hơn nữ).

Bước 4: Phân tích thông tin nghe và đưa ra đáp án

Nội dung bài nghe: “…actually the men and the women got the same results, whether they were working in teams or on their own.”

  • Kết quả của cả nam và nữ đều giống nhau, dù làm việc nhóm hay làm riêng lẻ.

Đáp án: B

Câu 30: What will Lisa and Greg do next?
Đáp án: A. talk to a professor

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề

Choose the correct letter, A, B, or C.
⇒ Xác định kế hoạch tiếp theo của Lisa và Greg.

Bước 2: Đọc câu hỏi, dịch nghĩa, và xác định keywords

  • Câu hỏi: What will Lisa and Greg do next?
  • Dịch: Lisa và Greg sẽ làm gì tiếp theo?
  • Keywords: Lisa, Greg, next.

Bước 3: Đọc các đáp án và highlight từ khóa

  • A. talk to a professor (nói chuyện với giáo sư).
  • B. observe a science class (quan sát một lớp học khoa học).
  • C. look at the science timetable (xem thời khóa biểu môn khoa học).

Bước 4: Phân tích thông tin nghe và đưa ra đáp án

Nội dung bài nghe: “…perhaps we should just make an appointment to see one of the science professors. That’d be better.”

  • Lisa và Greg quyết định gặp một giáo sư khoa học.

Đáp án: A

Section 4:

Questions 31-40

Complete the notes below. Write ONE WORD O/\/LY/or each answer.

Ocean Biodiversity

Biodiversity hotspots

  • areas containing many different species
  • important for locating targets for 31 ……………………………………
  • at first only identified on land

Boris Worm, 2005

  • identified hotspots for large ocean predators, e.g. sharks
  • found that ocean hotspots:

were not always rich in 32 …………………………………….

had higher temperatures at the 33 ………. ………………………..

had sufficient 34………. ……………………….. in the water

Lisa Balance, 2007

  • looked for hotspots for marine 35 …………………………………….
  • found these were all located where ocean currents meet 

Census of Marine Life

  • found new ocean species living: under the 36 ……………………………………
  • near volcanoes on the ocean floor

Global Marine Species Assessment

  • want to list endangered ocean species, considering:

population size

geographical distribution

rate of 37 …………………………………….

  • Aim: to assess 20,000 species and make a distribution 38 …………………….. for each one

Recommendations to retain ocean biodiversity

  • increase the number of ocean reserves
  • establish 39……………………………………. corridors (e.g. for turtles)
  • reduce fishing quotas
  • catch fish only for the purpose of 40 …………………………………….

Transcript 

I’ve been looking at ocean biodiversity, that’s the diversity of species that live in the world’s oceans. About 20 years ago biologists developed the idea of what they called ‘biodiversity hotspots’. These are the areas which have the greatest mixture of species, so one example is Madagascar. These hotspots are significant because they allow us to locate key areas for focusing efforts at conservation (31). Biologists can identify hotspots on land, fairly easily, but until recently, very little was known about species distribution and diversity in the oceans, and no one even knew if hotspots existed there.
Tôi đã xem xét đa dạng sinh học đại dương, đó là sự đa dạng của các loài sống trong đại dương trên thế giới. Khoảng 20 năm trước, các nhà sinh học đã phát triển ý tưởng về cái mà họ gọi là ‘điểm nóng đa dạng sinh học’. Đây là những khu vực có sự hỗn hợp nhiều loài nhất, một ví dụ là Madagascar. Những điểm nóng này rất quan trọng vì chúng cho phép chúng tôi xác định vị trí các khu vực chính để tập trung nỗ lực bảo tồn. Các nhà sinh vật học có thể xác định các điểm nóng trên đất liền khá dễ dàng, nhưng cho đến gần đây, người ta biết rất ít về sự phân bố và đa dạng loài trong các đại dương, thậm chí không ai biết liệu các điểm nóng có tồn tại ở đó hay không.

Then a Canadian biologist called Boris Worm did some research in 2005 on data on ocean species that he got from the fishing industry. Worm located five hotspots for large ocean predators like sharks, and looked at what they had in common. The main thing he’d expected to find was that they had very high concentrations of food, but to his surprise that was only true for four of the hotspots – the remaining hotspot was quite badly off in that regard (32). But what he did find was that in all cases, the water at the surface of the ocean had relatively high temperatures, even when it was cool at greater depths (33), so this seemed to be a factor in supporting a diverse range of these large predators. However, this wasn’t enough on its own, because he also found that the water needed to have enough oxygen in it (34) – so these two factors seemed necessary to support the high metabolic rate of these large fish.
Sau đó, một nhà sinh vật học người Canada tên là Boris Worm đã thực hiện một số nghiên cứu vào năm 2005 về dữ liệu các loài đại dương mà ông thu được từ ngành đánh bắt cá. Worm xác định vị trí năm điểm nóng cho các loài săn mồi lớn ở đại dương như cá mập và xem chúng có điểm gì chung. Điều chính mà ông ta mong đợi sẽ tìm thấy là chúng có nồng độ thức ăn rất cao, nhưng thật ngạc nhiên là điều đó chỉ đúng với bốn trong số các điểm nóng – điểm nóng còn lại khá tệ về mặt đó. Nhưng những gì ông đã phát hiện ra là trong mọi trường hợp, nước ở bề mặt đại dương có nhiệt độ tương đối cao, ngay cả khi nó lạnh ở độ sâu lớn hơn, vì vậy đây dường như là một yếu tố hỗ trợ đa dạng các loài săn mồi lớn này. Tuy nhiên, chỉ riêng điều này là chưa đủ, vì ông cũng nhận thấy rằng nước cần có đủ oxy – vì vậy hai yếu tố này dường như cần thiết để hỗ trợ tỷ lệ trao đổi chất cao của những con cá lớn này.

A couple of years later, in 2007, a researcher called Lisa Ballance, who was working in California, also started looking for ocean hotspots, but not for fish – what she was interested in was marine mammals, things like seals (35). And she found three places in the oceans which were hotspots, and what these had in common was that these hotspots were all located at boundaries between ocean currents, and this seems to be the sort of place that has lots of the plankton that some of these species feed on.
Vài năm sau, vào năm 2007, một nhà nghiên cứu tên là Lisa Ballance đang làm việc ở California, cũng bắt đầu tìm kiếm các điểm nóng về đại dương, nhưng không phải cá – điều mà cô ấy quan tâm là động vật có vú ở biển như hải cẩu. Và cô ấy đã tìm thấy ba nơi trong đại dương là những điểm nóng, và điểm chung của những điểm này là những điểm nóng này đều nằm ở ranh giới giữa các dòng hải lưu, và đây dường như là nơi có rất nhiều sinh vật phù du mà một số các loài ăn.

So now people who want to protect the species that are endangered need to get as much information as possible. For example, there’s an international project called the Census of Marine Life. They’ve been surveying oceans all over the world, including the Arctic. One thing they found there which stunned other researchers was that there were large numbers of species which live below the ice (36) – sometimes under a layer up to 20 metres thick. Some of these species had never been seen before. They’ve even found species of octopus living in these conditions. And other scientists working on the same project, but researching very different habitats on the ocean floor, have found large numbers of species congregating around volcanoes, attracted to them by the warmth and nutrients there.
Bây giờ những người muốn bảo vệ các loài đang bị đe dọa cần có được càng nhiều thông tin càng tốt. Ví dụ: có một dự án quốc tế có tên là Điều tra dân số sinh vật biển. Họ đã khảo sát các đại dương trên khắp thế giới, bao gồm cả Bắc Cực. Một điều mà họ tìm thấy ở đó khiến các nhà nghiên cứu khác sửng sốt là có một số lượng lớn các loài sống dưới lớp băng – đôi khi dưới lớp dày tới 20 mét. Một số loài này chưa từng được nhìn thấy trước đây. Họ thậm chí còn tìm thấy loài bạch tuộc sống trong những điều kiện này. Và các nhà khoa học khác làm việc trong cùng một dự án, nhưng nghiên cứu các môi trường sống rất khác nhau dưới đáy đại dương, đã tìm thấy một số lượng lớn các loài tụ tập xung quanh núi lửa, bị thu hút bởi hơi ấm và chất dinh dưỡng ở đó.

However, biologists still don’t know how serious the threat to their survival is for each individual species. So a body called the Global Marine Species Assessment is now creating a list of endangered species on land, so they consider things like the size of the population – how many members of one species there are in a particular place – and then they look at their distribution in geographical terms, although this is quite difficult when you’re looking at fish, because they’re so mobile, and then thirdly they calculate the rate at which the decline of the species is happening (37).
Tuy nhiên, các nhà sinh vật học vẫn không biết mối đe dọa nghiêm trọng đến sự tồn tại của chúng đối với từng loài riêng lẻ. Vì vậy, một cơ quan có tên là Đánh giá các loài sinh vật biển toàn cầu hiện đang tạo ra một danh sách các loài có nguy cơ tuyệt chủng trên đất liền, vì vậy họ xem xét những thứ như quy mô của quần thể – có bao nhiêu thành viên của một loài ở một nơi cụ thể – và sau đó họ xem xét phân bố theo điều kiện địa lý, mặc dù điều này khá khó khăn khi bạn nhìn vào cá, vì chúng rất di động, và thứ ba là chúng tính toán tốc độ suy giảm của loài đang diễn ra.

So far only 1,500 species have been assessed, but they want to increase this figure to 20,000. For each one they assess, they use the data they collect on that species to produce a map showing its distribution (38). Ultimately they will be able to use these to figure out not only where most species are located but also where they are most threatened.
Cho đến nay chỉ có 1.500 loài được đánh giá, nhưng họ muốn tăng con số này lên 20.000. Đối với mỗi loài họ đánh giá, họ sử dụng dữ liệu họ thu thập được về loài đó để tạo ra một bản đồ cho thấy sự phân bố của chúng. Cuối cùng, họ sẽ có thể sử dụng những thứ này để tìm ra không chỉ vị trí của hầu hết các loài mà còn là nơi chúng bị đe dọa nhiều nhất.

So finally, what can be done to retain the diversity of species in the world’s oceans? Firstly, we need to set up more reserves in our oceans, places where marine species are protected. We have some, but not enough. In addition, to preserve species such as leatherback turtles, which live out in the high seas but have their nesting sites on the American coast, we need to create corridors for migration (39), so they can get from one area to another safely. As well as this action needs to be taken to lower the levels of fishing quotas to prevent overfishing of endangered species. And finally, there’s the problem of ‘by-catch’. This refers to the catching of unwanted fish by fishing boats – they’re returned to the sea, but they’re often dead or dying. If these commercial fishing boats used equipment which was more selective, so that, only the fish wanted for consumption were caught (40), this problem could be overcome.
Vậy cuối cùng, có thể làm gì để duy trì sự đa dạng của các loài trong các đại dương trên thế giới? Thứ nhất, chúng ta cần thiết lập nhiều khu bảo tồn hơn trong các đại dương, những nơi mà các loài sinh vật biển được bảo vệ. Chúng tôi có một số rồi, nhưng không đủ. Ngoài ra, để bảo tồn các loài như rùa luýt sống ngoài biển khơi nhưng lại có địa điểm làm tổ ở bờ biển châu Mỹ, chúng ta cần tạo hành lang di cư để chúng có thể đi từ vùng này sang vùng khác một cách an toàn. Cũng như hành động này cần phải được thực hiện để giảm mức hạn ngạch đánh bắt để ngăn chặn việc đánh bắt quá mức các loài có nguy cơ tuyệt chủng. Và cuối cùng, có vấn đề về ‘by-catch’. Điều này đề cập đến việc đánh bắt những con cá không mong muốn của các tàu đánh cá – chúng trở lại biển, nhưng chúng thường chết. Nếu những tàu đánh cá thương mại này sử dụng thiết bị chọn lọc hơn để chỉ đánh bắt những con cá để ăn thì vấn đề này có thể được khắc phục.

So does anyone have any …
Có ai có …

Đáp án & Giải thích Section 4

Câu 31 “important for locating targets for _____________.”

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề:
“Write ONE WORD ONLY for each answer.”
=> Viết Chỉ MỘT TỪ cho mỗi câu trả lời

Bước 2: Highlight từ khóa và dự đoán loại từ cần điền:
Từ khóa: important, locating targets
Dự đoán loại từ: Một danh từ chỉ mục đích, liên quan đến việc bảo tồn.

Bước 3: Lắng nghe và xác nhận thông tin:
Người nói:
“These hotspots are significant because they allow us to locate key areas for focusing efforts at conservation.”

Phân tích:
Người nói rõ rằng mục tiêu chính của việc xác định hotspots là để tập trung vào conservation.

Đáp án: conservation 

Câu 32 “were not always rich in _____________.”

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề:
“Write ONE WORD ONLY for each answer.”
=> Viết Chỉ MỘT TỪ cho mỗi câu trả lời

Bước 2: Highlight từ khóa và dự đoán loại từ cần điền:
Từ khóa: not always rich
Dự đoán loại từ: Một danh từ, chỉ tài nguyên (e.g., food).

Bước 3: Lắng nghe và xác nhận thông tin:
Người nói:
“The main thing he’d expected to find was that they had very high concentrations of food, but to his surprise that was only true for four of the hotspots.”

Phân tích:
Người nói rằng chỉ có bốn trong năm hotspots có lượng food cao, tức là không phải tất cả đều giàu food.

Đáp án: food 

Câu 33 “had higher temperatures at the _____________.”
Đáp án: surface

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề:
“Write ONE WORD ONLY for each answer.”
=> Viết Chỉ MỘT TỪ cho mỗi câu trả lời

Bước 2: Highlight từ khóa và dự đoán loại từ cần điền:
Từ khóa: higher temperatures
Dự đoán loại từ: Một danh từ chỉ vị trí (e.g., surface).

Bước 3: Lắng nghe và xác nhận thông tin:
Người nói:
“What he did find was that in all cases, the water at the surface of the ocean had relatively high temperatures.”

Phân tích:
Nhiệt độ cao được tìm thấy ở surface của đại dương.

Đáp án: surface 

Câu 34 “had sufficient _____________ in the water.”

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề:
“Write ONE WORD ONLY for each answer.”
=> Viết Chỉ MỘT TỪ cho mỗi câu trả lời

Bước 2: Highlight từ khóa và dự đoán loại từ cần điền:
Từ khóa: sufficient, water
Dự đoán loại từ: Một danh từ chỉ chất cần thiết (e.g., oxygen).

Bước 3: Lắng nghe và xác nhận thông tin:
Người nói:
“He also found that the water needed to have enough oxygen in it.”

Phân tích:
Oxygen được xác định là yếu tố quan trọng cần có trong nước.

Đáp án: oxygen 

Câu 35 “looked for hotspots for marine _____________.”
Đáp án: mammals

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề:
“Write ONE WORD ONLY for each answer.”
=> Viết Chỉ MỘT TỪ cho mỗi câu trả lời

Bước 2: Highlight từ khóa và dự đoán loại từ cần điền:
Từ khóa: marine hotspots
Dự đoán loại từ: Một danh từ chỉ loài sống dưới nước (e.g., mammals).

Bước 3: Lắng nghe và xác nhận thông tin:
Người nói:
“Lisa Ballance, who was working in California, also started looking for ocean hotspots, but not for fish – what she was interested in was marine mammals, things like seals.”

Phân tích:
Nghiên cứu của Lisa Ballance tập trung vào marine mammals.

Đáp án: mammals 

Câu 36 “found new ocean species living: under the _____________.”

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề:
“Write ONE WORD ONLY for each answer.”
=> Viết Chỉ MỘT TỪ cho mỗi câu trả lời

Bước 2: Highlight từ khóa và dự đoán loại từ cần điền:
Từ khóa: found, living under
Dự đoán loại từ: Một danh từ chỉ địa điểm (e.g., ice).

Bước 3: Lắng nghe và xác nhận thông tin:
Người nói:
“One thing they found there which stunned other researchers was that there were large numbers of species which live below the ice.”

Phân tích:
Nhiều loài sống dưới lớp băng (“ice”) được phát hiện.

Đáp án: ice 

Câu 37 “rate of _____________.”

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề:
“Write ONE WORD ONLY for each answer.”
=> Viết Chỉ MỘT TỪ cho mỗi câu trả lời

Bước 2: Highlight từ khóa và dự đoán loại từ cần điền:
Từ khóa: rate of
Dự đoán loại từ: Một danh từ chỉ sự thay đổi, suy giảm (e.g., decline).

Bước 3: Lắng nghe và xác nhận thông tin:
Người nói:
“Then thirdly they calculate the rate at which the decline of the species is happening.”

Phân tích:
Từ “decline” được nhắc đến rõ ràng khi nói về tốc độ suy giảm của loài.

Đáp án: decline 

Câu 38 “make a distribution _____________ for each one.”

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề:
“Write ONE WORD ONLY for each answer.”
=> Viết Chỉ MỘT TỪ cho mỗi câu trả lời

Bước 2: Highlight từ khóa và dự đoán loại từ cần điền:
Từ khóa: distribution for each one
Dự đoán loại từ: Một danh từ liên quan đến biểu đồ, bản đồ (e.g., map).

Bước 3: Lắng nghe và xác nhận thông tin:
Người nói:
“For each one they assess, they use the data they collect on that species to produce a map showing its distribution.”

Phân tích:
Thông tin về việc tạo bản đồ (map) cho từng loài được nhấn mạnh.

Đáp án: map 

Câu 39 “establish _____________ corridors (e.g., for turtles).”

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề:
“Write ONE WORD ONLY for each answer.”
=> Viết Chỉ MỘT TỪ cho mỗi câu trả lời

Bước 2: Highlight từ khóa và dự đoán loại từ cần điền:
Từ khóa: corridors, turtles
Dự đoán loại từ: Một danh từ liên quan đến sự di chuyển (e.g., migration).

Bước 3: Lắng nghe và xác nhận thông tin:
Người nói:
“We need to create corridors for migration, so they can get from one area to another safely.”

Phân tích:
Corridors được tạo ra để hỗ trợ việc di cư (migration) của các loài như rùa.

Đáp án: migration 

Câu 40 “catch fish only for the purpose of _____________.”

Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề:
“Write ONE WORD ONLY for each answer.”
=> Viết Chỉ MỘT TỪ cho mỗi câu trả lời

Bước 2: Highlight từ khóa và dự đoán loại từ cần điền:
Từ khóa: catch fish only for the purpose of
Dự đoán loại từ: Một danh từ chỉ mục đích sử dụng (e.g., consumption).

Bước 3: Lắng nghe và xác nhận thông tin:
Người nói:
“If these commercial fishing boats used equipment which was more selective, so that only the fish wanted for consumption were caught.”

Phân tích:
Thông tin nhấn mạnh rằng cá chỉ được đánh bắt cho mục đích tiêu thụ (consumption).

Đáp án: consumption 


Qua phần lý giải chi tiết trên, hy vọng bạn đã hiểu rõ hơn cách xử lý từng dạng câu hỏi trong IELTS Listening Cambridge 11 – Test 1. Việc không chỉ biết đáp án đúng, mà còn hiểu lý do tại sao đáp án đó được chọn sẽ giúp bạn rèn luyện tư duy đọc hiểu, tránh mắc bẫy thường gặp và cải thiện kỹ năng làm bài nhanh chóng hơn.

Tại A+ English, chúng tôi xây dựng lộ trình luyện thi IELTS cá nhân hóa theo trình độ, kết hợp tài liệu Cambridge chuẩn quốc tế và phương pháp học hiệu quả, giúp bạn từng bước nâng band điểm. Đặc biệt, đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm cùng hệ thống hỗ trợ học viên 1-1 sẽ đồng hành cùng bạn đến ngày thi thật.

 Liên hệ A+ English tại đây để được tư vấn lộ trình học phù hợp và nhận ngay bộ tài liệu độc quyền mới nhất!

xem thêm: Học nhanh từ vựng IELTS qua Cambridge 11 – Reading Test 1 dành cho band 5.0–6.5+

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Bình luận