Cambridge IELTS 11 – Reading Test 2: Phân tích & Giải thích đáp án chi tiết

A+ English gửi đến các bạn phần lý giải chi tiết đề IELTS Reading Cambridge 11 – Test 2. Đây là một trong những đề đọc sát với cấu trúc đề thi thật, giúp người học vừa rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, vừa làm quen với các dạng câu hỏi phổ biến trong IELTS.Trong phần lý giải, chúng ta sẽ đi qua từng câu hỏi, phân tích từ khóa, chỉ ra vị trí thông tin trong bài đọc và giải thích vì sao đáp án đó là chính xác. Cách học này không chỉ giúp bạn tránh được những bẫy thường gặp mà còn rèn luyện kỹ năng scanning, skimming và paraphrasing – những yếu tố quan trọng để đạt band điểm cao hơn.Hãy cùng bắt đầu phân tích để hiểu rõ hơn cách xử lý từng dạng câu hỏi trong đề này nhé!

READING PASSAGE 1

Raising the  Mary Rose
Trục vớt chiến hạm MARY ROSE

How a sixteenth-century warship was recovered from the seabed
Một chiến hạm của thế kỷ XVI đã được trục vớt khỏi đáy biển như thế nào.

On 19 July 1545, English and French fleets were engaged in a sea battle off the coast of southern England in the area of water called the Solent, between Portsmouth and the Isle of Wight. Among the English vessels was a warship by the name of Mary Rose. Built in Portsmouth some 35 years earlier, she had had a long and successful fighting career, and was a favourite of King Henry VIII. Accounts of what happened to the ship vary: while witnesses agree that she was not hit by the French, some maintain that she was outdated, overladen and sailing too low in the water, others that she was mishandled by undisciplined crew. What is undisputed, however, is that the Mary Rose sank into the Solent that day, taking at least 500 men with her. After the battle, attempts were made to recover the ship, but these failed.

Vào ngày 19 tháng 7 năm 1545, hải quân Anh và Pháp đã chạm trán với nhau ngoài khơi bờ biển phía nam nước Anh tại vùng biển Solent nằm giữa Portsmouth và đảo Wight. Chiến hạm Mary Rose là 1 trong số các chiến hạm của hải quân Anh. Được đóng khoảng 35 năm trước đó ở Portsmouth, Mary Rose đã đạt được nhiều chiến công trong quãng thời gian chiến đấu lâu dài của mình và nó cũng là chiến hạm được vua Henry VIII rất yêu thích. Nhiều giả thuyết về điều xảy ra với Mary Rose đã được đưa ra: trong khi các nhân chứng đều khẳng định rằng Mary Rose không bị đánh chìm bởi hải quân Pháp, một số giả thuyết khác thì cho rằng nó đã quá cũ kỹ, chở quá tải, đáy tàu chìm quá sâu dưới nước, hoặc là nó đã bị mất kiểm soát bởi những thủy thủ vô kỷ luật. Tuy vậy, điều không thể chối cãi là Mary Rose đã chìm xuống vùng biển Solent ngày hôm ấy và kéo theo nó ít nhất 500 thủy thủ.Sau trận chiến, những nỗ lực tìm lại con tàu đều bị thất bại.

The Mary Rose came to rest on the seabed, lying on her starboard (right) side at an angle of approximately 60 degrees. The hull (the body of the ship) acted as a trap for the sand and mud carried by Solent currents. As a result, the starboard side filled rapidly, leaving the exposed port (left) side to be eroded by marine organisms and mechanical degradation. Because of the way the ship sank, nearly all of the starboard half survived intact. During the seventeenth and eighteenth centuries, the entire site became covered with a layer of hard grey clay, which minimized further erosion.

Mary Rose chìm xuống đáy biển, nằm nghiêng về phía mạn phải tàu 1 góc xấp xỉ 60 độ. Thân tàu hoạt động như một cái bẫy giữ cát và bùn do các dòng hải lưu chảy qua. Kết quả là phía mạn phải bị vùi lấp nhanh chóng, để lại mạn trái tàu lộ ra bị ăn mòn vật lý cũng như ăn mòn bởi các sinh vật biển. Do con tàu bị chìm theo cách như vậy nên hầu như toàn bộ mạn phải vẫn còn giữ được khoảng 50% nguyên vẹn. Trải qua 2 thế kỷ XVII và XVIII, toàn bộ khu vực này lại được một lớp đất sét xám cứng phủ lên, giúp giảm thiểu sự ăn mòn.

Then, on 16 June 1836, some fishermen in the Solent found that their equipment was caught on an underwater obstruction, which turned out to be the Mary Rose.

Diver John Deane happened to be exploring another sunken ship nearby, and the fishermen approached him, asking him to free their gear. Deane dived down, and found the equipment caught on a timber protruding slightly from the seabed. Exploring further, he uncovered several other timbers and a bronze gun. Deane continued diving on the site intermittently until 1840, recovering several more guns, two bows, various timbers, part of a pump and various other small finds.

Sau đó, vào ngày 16 tháng 6 năm 1836, một số ngư dân ở Solent đã tìm thấy các dụng cụ đánh cá của mình bị mắc vào một vật thể ở dưới nước mà hóa ra sau này lại được xác định là tàu Mary Rose.

Những ngư dân nhờ thợ lặn John Deane, người khi đó đang thám hiểm một con tàu đắm ở gần đấy, đến gỡ các dụng cụ đánh cá kia lên. Khi Deane lặn xuống dưới, ông thấy chúng bị mắc vào một thanh gỗ hơi nhô lên khỏi đáy biển. Tìm kiếm thêm, ông lại phát hiện được vài thanh gỗ và 1 khẩu súng đồng nữa. Deane tiếp tục lặn tìm trong khu vực này đến tận năm 1840, ông đã tìm được thêm vài khẩu súng, 2 cung tên, rất nhiều thanh gỗ, 1 bộ phận của máy bơm và rất nhiều những thứ linh tinh khác.

The Mary Rose then faded into obscurity for another hundred years. But in 1965, military historian and amateur diver Alexander McKee, in conjunction with the British Sub-Aqua Club, initiated a project called ‘Solent Ships’. While on paper this was a plan to examine a number of known wrecks in the Solent, what McKee really hoped for was to find the /Uary Rose. Ordinary search techniques proved unsatisfactory, so McKee entered into collaboration with Harold E. Edgerton, professor of electrical engineering at the Massachusetts Institute of Technology. In 1967, Edgerton’s side-scan sonar systems revealed a large, unusually shaped object, which McKee believed was the Mary Rose.

Chiến hạm Mary Rose sau đó lại chìm vào quên lãng trong khoảng một trăm năm nữa. Tuy nhiên, đến năm 1965, Alexander McKee, 1 sử gia quân sự đồng thời cũng là 1 thợ lặn nghiệp dư, đã hợp tác với câu lạc bộ lặn biển Sub-Aqua của Anh để khởi xướng dự án “Solent Ships”. Mặc dù trên giấy tờ thì dự án này nhằm mục đích khảo sát những xác tàu đắm đã biết ở vùng biển Solent, nhưng điều mà McKee thật sự mong muốn là có thể tìm thấy Mary Rose. Các kỹ thuật dò tìm thông thường đều không được khả quan cho lắm nên McKee đã quyết định hợp tác với Harold Edgerton, giáo sư ngành kỹ thuật điện tại Học viện Massachusetts.Vào năm 1967, khi các hệ thống sonar quét sườn của giáo sư Edgerton phát hiện ra 1 vật thể lớn có hình dạng bất thường, Mc Kee tin rằng đó chính là chiến hạm Mary Rose.

Further excavations revealed stray pieces of timber and an iron gun. But the climax to the operation came when, on 5 May 1971, part of the ship’s frame was uncovered. McKee and his team now knew for certain that they had found the wreck, but were as yet unaware that it also housed a treasure trove of beautifully preserved artifacts. Interest in the project grew, and in 1979, The Mary Rose Trust was formed, with Prince Charles as its President and Dr Margaret Rule its Archaeological Director. The decision whether or not to salvage the wreck was not an easy one, although an excavation in 1978 had shown that it might be possible to raise the hull. While the original aim was to raise the hull if at all feasible, the operation was not given the go-ahead until January 1982, when all the necessary information was available.

Những tấm gỗ rời và 1 khẩu súng bằng sắt đã được tìm thấy ở những cuộc thăm dò tiếp theo. Tuy vậy, đỉnh điểm của hoạt động này là vào ngày 5 tháng 5 năm 1971 khi mà 1 phần khung tàu đã được tìm thấy.McKee và cả nhóm lúc bấy giờ đã chắc chắn rằng họ đã tìm được con tàu, chỉ có điều họ vẫn chưa biết rằng con tàu này cũng nắm giữ cả 1 kho báu các tạo vật tuyệt đẹp được bảo quản cẩn thận. Lợi nhuận của dự án tăng vọt, đến năm 1979, Quỹ Mary Rose Trust được thành lập bởi Chủ tịch – Hoàng tử Charles và Giám đốc Khảo cổ học – Tiến sĩ Margaret Rule. Việc quyết định có trục vớt xác tàu lên hay không đối với họ là cả một vấn đề cho dù một cuộc thăm dò vào năm 1978 đã cho thấy có thể kéo thân tàu lên được. Mặc dù mục đích ban đầu của họ là trục vớt thân tàu lên nếu có thể nhưng mãi đến tận tháng giêng năm 1982, khi tất cả các thông tin cần thiết được thu thập đầy đủ, họ mới bắt đầu tiến hành việc trục vớt.

An important factor in trying to salvage the Mary Rose was that the remaining hull was an open shell. This led to an important decision being taken: namely to carry out the lifting operation in three very distinct stages. The hull was attached to a lifting frame via a network of bolts and lifting wires. The problem of the hull being sucked back downwards into the mud was overcome by using 12 hydraulic jacks. These raised it a few centimeters over a period of several days, as the lifting frame rose slowly up its four legs. It was only when the hull was hanging freely from the lifting frame, clear of the seabed and the suction effect of the surrounding mud, that the salvage operation progressed to the second stage. In this stage, the lifting frame was fixed to a hook attached to a crane, and the hull was lifted completely clear of the seabed and transferred underwater into the lifting cradle. This required precise positioning to locate the legs into the ‘stabbing guides’ of the lifting cradle. The lifting cradle was designedto fit the hull using archaeological survey drawings, and was fitted with air bags to provide additional cushioning for the hull’s delicate timber framework. The third and final stage was to lift the entire structure into the air, by which time the hull was also supported from below. Finally, on 11 October 1982, millions of people around the world held their breath as the timber skeleton of the Mary Rose was lifted clear of the water, ready to be returned home to Portsmouth.

Trong nỗ lực trục vớt Mary Rose thì việc thân tàu hở sườn có ảnh hưởng rất lớn. Điều này đã khiến cho họ quyết định trục vớt tàu theo 3 giai đoạn riêng biệt. Thân tàu được gắn vào khung đỡ thông qua mạng lưới dây cáp đỡ và bu lông. Họ đã sử dụng 12 cái kích thủy lực để đảm bảo thân tàu không bị kéo ngược trở lại lớp bùn. Sau vài ngày, những cái kích này nâng thân tàu lên được vài centimetes và 4 chân của khung đỡ cũng được nâng lên từ từ. Chỉ đến khi thân tàu được neo tự do vào khung đỡ, tách ra khỏi đáy biển và không còn chịu lực hút từ lớp bùn xung quanh thì giai đoạn thứ 2 của công cuộc trục vớt mới được tiến hành. Ở giai đoạn này, họ cố định khung đỡ tàu vào 1 cái móc cần cẩu và kéo thân tàu lên khỏi đáy biển rồi đưa nó vào giàn nâng dưới nước. Việc này đòi hỏi phải đặt các chân của khung đỡ vào chính xác vị trí của các lỗ giá trên giàn nâng. Giàn nâng được thiết kế vừa khớp với thân tàu theo các bản vẽ thăm dò, khảo sát trước đó, nó còn được trang bị các túi khí để đệm đỡ thêm cho khung gỗ mỏng manh của thân tàu. Cuối cùng đến giai đoạn thứ 3, khi mà thân tàu đã được bảo vệ bởi cấu trúc phía dưới, toàn bộ hệ thống được nâng lên trên không trung. Sau cùng thì vào ngày 11 tháng 10 năm 1982, hàng triệu người dân trên thế giới đã thở phào khi phần khung của chiến hạm Mary Rose được kéo lên khỏi mặt nước và sẵn sàng để đưa trở về quê nhà Portsmouth.

Questions 1—4

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?

In boxes 1—4 on your answer sheet, write 

TRUE               if the statement agrees with the information 

FALSE             if the statement contradicts the information 

NOT GIVEN    if there is no information on this

  1. There is some doubt about what caused the Mary Rose to sink.
  2. The /Ua/y Rose was the only ship to sink in the battle of 19 July 1545.
  3. Most of one side of the Mary Rose lay undamaged under the sea.
  4. Alexander McKee knew that the wreck would contain many valuable historical objects

Câu 1: There is some doubt about what caused the Mary Rose to sink.

Paraphrasing:
Câu hỏi: Có sự nghi ngờ về nguyên nhân khiến Mary Rose chìm không?
Đáp án: Bài đọc cho thấy có nhiều lý thuyết về nguyên nhân gây ra sự kiện này, nhưng không có sự nhất trí.

Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:

Câu 1: There is some doubt about what caused the Mary Rose to sink.

Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Đoạn A: “Accounts of what happened to the ship vary: while witnesses agree that she was not hit by the French, some maintain that she was outdated, overladen and sailing too low in the water, others that she was mishandled by undisciplined crew.”

Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn và đối chiếu với câu hỏi:
Bài đọc nêu rằng có những ý kiến trái chiều về nguyên nhân khiến Mary Rose chìm, chứng tỏ có sự nghi ngờ về nguyên nhân thực sự.

Kết luận:
Đáp án: TRUE.

Câu 2: The Mary Rose was the only ship to sink in the battle of 19 July 1545.

Paraphrasing:
Câu hỏi: Mary Rose là con tàu duy nhất bị chìm trong trận chiến ngày 19 tháng 7 năm 1545.
Đáp án: Bài đọc không nêu rõ rằng chỉ có Mary Rose bị chìm trong trận chiến đó.

Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:

Câu 2: The Mary Rose was the only ship to sink in the battle of 19 July 1545.

Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Bài đọc chỉ cho biết Mary Rose là một trong những con tàu tham gia trận chiến này, nhưng không nói rõ rằng nó là con tàu duy nhất bị chìm.

Kết luận:
Đáp án: NOT GIVEN.

Câu 3: Most of one side of the Mary Rose lay undamaged under the sea.

Paraphrasing:
Câu hỏi: Hầu hết một bên của Mary Rose nằm nguyên vẹn dưới đáy biển.
Đáp án: Bài đọc cho biết rằng bên phải của tàu (starboard) đã được bảo vệ tốt, trong khi bên trái bị ăn mòn do tác động của sinh vật biển.

Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:

Câu 3: Most of one side of the Mary Rose lay undamaged under the sea.

Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Đoạn B: “As a result, the starboard side filled rapidly, leaving the exposed port (left) side to be eroded by marine organisms and mechanical degradation. Because of the way the ship sank, nearly all of the starboard half survived intact..”

Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn và đối chiếu với câu hỏi:
Bài đọc nói rằng phần bên phải (starboard) của Mary Rose gần như không bị hư hại.

Kết luận:
Đáp án: TRUE.

Câu 4: Alexander McKee knew that the wreck would contain many valuable historical objects.

Paraphrasing:
Câu hỏi: Alexander McKee biết rằng xác tàu sẽ chứa nhiều vật phẩm lịch sử quý giá.
Đáp án: Bài đọc cho biết McKee không biết rằng xác tàu chứa nhiều vật phẩm quý giá cho đến khi tiến hành khai quật.

Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:

Câu 4: Alexander McKee knew that the wreck would contain many valuable historical objects.

Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Đoạn E: “McKee and his team now knew for certain that they had found the wreck, but were as yet unaware that it also housed a treasure trove of beautifully preserved artifacts.”

Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn và đối chiếu với câu hỏi:
Bài đọc cho biết rằng McKee không biết về những vật phẩm quý giá trong xác tàu cho đến khi khám phá.

Kết luận:
Đáp án: FALSE.

Questions 5—8

Look at the following statements (Questions fi—8) and the list of dates below. Match each statement with the correct date, A—G.

Write the correct letter, A—G, in boxes X8 on your answer sheet.

  • A search for the Mary Rose was launched.
  • One person’s exploration of the Mary Rose site stopped.
  • It was agreed that the hull of the Mary Rose should be raised.
  • The site of the /Ua/y Rose was found by chance.

List of Dates

A 1836     E 1971

B 1840     F 1979

C 1965    G 1982

D 1967

Câu 5

Paraphrasing

Question: A search for the Mary Rose was launched.
Answer: In 1965, military historian and amateur diver Alexander McKee, in conjunction with the British Sub-Aqua Club, initiated a project called ‘Solent Ships’. While on paper this was a plan to examine a number of known wrecks in the Solent, what McKee really hoped for was to find the Mary Rose.
So sánh từ khóa:

  • Search for the Mary Rose = launched a project to find the Mary Rose

Giải thích chi tiết
Bước 1: Đọc câu hỏi và gạch chân từ khóa.
Câu hỏi: A search for the Mary Rose was launched.

  • Từ khóa chính: search, Mary Rose.

Bước 2: Khoanh vùng thông tin trong bài đọc.
Đọc lướt bài để tìm thông tin liên quan đến việc tìm kiếm Mary Rose.

  • Đoạn 5: In 1965, military historian and amateur diver Alexander McKee, in conjunction with the British Sub-Aqua Club, initiated a project called ‘Solent Ships’. While on paper this was a plan to examine a number of known wrecks in the Solent, what McKee really hoped for was to find the Mary Rose..

Bước 3: Đọc kỹ và đối chiếu từ khóa.

  • Dự án Solent Ships được McKee phát động vào năm 1965 để tìm kiếm Mary Rose.
    ⟹ Thông tin này khớp với câu hỏi.

Đáp án: C – 1965

Câu 6

Paraphrasing
Question: One person’s exploration of the Mary Rose site stopped.
Answer: Deane continued diving on the site intermittently until 1840, recovering several more guns, two bows, various timbers, part of a pump and various other small finds.
So sánh từ khóa:

  • Stopped exploration = continued diving until 1840

Giải thích chi tiết
Bước 1: Đọc câu hỏi và gạch chân từ khóa.
Câu hỏi: One person’s exploration of the Mary Rose site stopped.

  • Từ khóa chính: stopped exploration, person.

Bước 2: Khoanh vùng thông tin trong bài đọc.
Đọc lướt bài để tìm thông tin về người nào dừng việc khám phá Mary Rose.

  • Đoạn 3: Deane continued diving on the site intermittently until 1840, recovering several more guns, two bows, various timbers, part of a pump and various other small finds..

Bước 3: Đọc kỹ và đối chiếu từ khóa.

  • Việc khám phá của Deane dừng lại vào năm 1840.
    ⟹ Thông tin này khớp với câu hỏi.

Đáp án: B – 1840

Câu 7

Paraphrasing
Question: It was agreed that the hull of the Mary Rose should be raised.
Answer: The operation was not given the go-ahead until January 1982, when all the necessary information was available.
So sánh từ khóa:

  • Agreed that hull should be raised = operation given go-ahead
  • Date = 1982

Giải thích chi tiết
Bước 1: Đọc câu hỏi và gạch chân từ khóa.
Câu hỏi: It was agreed that the hull of the Mary Rose should be raised.

  • Từ khóa chính: agreed, hull, raised.

Bước 2: Khoanh vùng thông tin trong bài đọc.
Đọc lướt bài để tìm thông tin về quyết định nâng hạ tàu.

  • Đoạn 7: The operation was not given the go-ahead until January 1982, when all the necessary information was available.

Bước 3: Đọc kỹ và đối chiếu từ khóa.

  • Quyết định nâng tàu chỉ được phê duyệt vào tháng 1 năm 1982.
    ⟹ Thông tin này khớp với câu hỏi.

Đáp án: G – 1982

Câu 8

Paraphrasing
Question: The site of the Mary Rose was found by chance.
Answer: Then, on 16 June 1836, some fishermen in the Solent found that their equipment was caught on an underwater obstruction, which turned out to be the Mary Rose.
So sánh từ khóa:

  • Found by chance = found equipment caught on an underwater obstruction
  • Date = 1836

Giải thích chi tiết
Bước 1: Đọc câu hỏi và gạch chân từ khóa.
Câu hỏi: The site of the Mary Rose was found by chance.

  • Từ khóa chính: found by chance, site.

Bước 2: Khoanh vùng thông tin trong bài đọc.
Đọc lướt bài để tìm thông tin về việc phát hiện site của Mary Rose.

  • Đoạn 2: On 16 June 1836, some fishermen in the Solent found that their equipment was caught on an underwater obstruction, which turned out to be the Mary Rose.

Bước 3: Đọc kỹ và đối chiếu từ khóa.

  • Các ngư dân đã vô tình phát hiện ra Mary Rose vào năm 1836 khi thiết bị của họ bị mắc vào một vật cản dưới nước.
    ⟹ Thông tin này khớp với câu hỏi.

Đáp án: A – 1836

Questions 9—13

Label the diagram below.

Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer. Write your answers in boxes 9—13 on your answer sheet.

Hiển thị image.png

Question 9: … attached to hull by wires.

Bước 1:
Đọc hướng dẫn của câu hỏi ta biết được đề bài yêu cầu chúng ta sử dụng một từ duy nhất được lấy trong bài đọc để trả lời mỗi câu hỏi.
Hướng dẫn: Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.
Giới hạn từ: một từ.

Bước 2:
Xem biểu đồ và xác định từ khóa:

  • Từ khóa: attached, hull, wires.
  • Câu hỏi yêu cầu tìm bộ phận được gắn vào thân tàu bằng dây.

Bước 3:
Tìm phần chứa thông tin của câu hỏi trong bài đọc:

  • Vị trí: Đoạn 9
    “This led to an important decision being taken: namely to carry out the lifting operation in three very distinct stages.”

    • Câu này mô tả việc thân tàu được gắn vào khung nâng (lifting frame) qua dây và bu lông.

Phân tích:
Khung nâng (lifting frame) được gắn vào thân tàu.
Đáp án: Lifting frame.

Question 10: … to prevent hull being sucked into mud.

Bước 1:
Đọc hướng dẫn của câu hỏi và gạch chân giới hạn từ:
Hướng dẫn: Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.
Giới hạn từ: một từ.

Bước 2:
Xem biểu đồ và xác định từ khóa:

  • Từ khóa: prevent, hull, sucked into mud.
  • Câu hỏi yêu cầu tìm thứ dùng để ngăn không cho thân tàu bị hút xuống bùn.

Bước 3:
Tìm phần chứa thông tin của câu hỏi trong bài đọc:

  • Vị trí: Đoạn 10
    “The problem of the hull being sucked back downwards into the mud was overcome by using 12 hydraulic jacks.”

    • Câu này nói rõ là các kích thủy lực (hydraulic jacks) được sử dụng để ngăn thân tàu bị hút xuống bùn.

Phân tích:
Kích thủy lực (hydraulic jacks) ngăn không cho tàu bị hút xuống bùn.
Đáp án: Hydraulic jacks.

Question 11: … are placed into …

Bước 1:
Đọc hướng dẫn của câu hỏi và gạch chân giới hạn từ:
Hướng dẫn: Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.
Giới hạn từ: một từ.

Bước 2:
Xem biểu đồ và xác định từ khóa:

  • Từ khóa: placed into, guides.
  • Câu hỏi yêu cầu tìm bộ phận mà các chân của khung nâng được đặt vào.

Bước 3:
Tìm phần chứa thông tin của câu hỏi trong bài đọc:

  • Vị trí: Đoạn 10
    “It was only when the hull was hanging freely from the lifting frame, clear of the seabed and the suction effect of the surrounding mud, that the salvage operation progressed to the second stage. In this stage, the lifting frame was fixed to a hook attached to a crane, and the hull was lifted completely clear of the seabed and transferred underwater into the lifting cradle. This required precise positioning to locate the legs into the ‘stabbing guides’ of the lifting cradle.”

    • Các chân của khung nâng được đặt vào các “stabbing guides” của giá nâng (lifting cradle).

Phân tích:
Các chân của khung nâng được đặt vào “stabbing guides”.
Đáp án: Stabbing guides.

Question 12: Hull is lowered into …

Bước 1:
Đọc hướng dẫn của câu hỏi và gạch chân giới hạn từ:
Hướng dẫn: Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.
Giới hạn từ: một từ.

Bước 2:
Xem biểu đồ và xác định từ khóa:

  • Từ khóa: lowered into, cradle.
  • Câu hỏi yêu cầu tìm bộ phận mà thân tàu được hạ xuống vào.

Bước 3:
Tìm phần chứa thông tin của câu hỏi trong bài đọc:

  • Vị trí: Đoạn 10
    “In this stage, the lifting frame was fixed to a hook attached to a crane, and the hull was lifted completely clear of the seabed and transferred underwater into the lifting cradle..”

    • Thân tàu được chuyển vào giá nâng dưới nước (lifting cradle).

Phân tích:
Thân tàu được hạ vào “lifting cradle”.
Đáp án: Lifting cradle.

Question 13: … used as extra protection for the hull.

Bước 1:
Đọc hướng dẫn của câu hỏi và gạch chân giới hạn từ:
Hướng dẫn: Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.
Giới hạn từ: một từ.

Bước 2:
Xem biểu đồ và xác định từ khóa:

  • Từ khóa: extra protection, hull.
  • Câu hỏi yêu cầu tìm bộ phận dùng để bảo vệ thêm cho thân tàu.

Bước 3:
Tìm phần chứa thông tin của câu hỏi trong bài đọc:

  • Vị trí: Đoạn 10
    “The lifting cradle was designed to fit the hull using archaeological survey drawings, and was fitted with air bags to provide additional cushioning for the hull’s delicate timber framework.”

    • Giá nâng được trang bị túi khí để bảo vệ thêm cho thân tàu.

Phân tích:
“Túi khí” được sử dụng để bảo vệ thêm cho thân tàu.
Đáp án: Air bags.

READING PASSAGE 2

You should spend about 20 minutes on Ooest/ons 14-26, which are based on Reading Passage 2 on the following pages.

Questions 14—20

Reading Passage 2 has seven paragraphs, A-G.

Choose the correct heading for each paragraph from the list of headings below. Write the correct number, i—ix, in boxes 14—20 on your answer sheet

List of Headings

i.      Evidence of innovative environment management practices 

ii      An undisputed answer to a question about the moai

iii     The future of the moai statues

iv     A theory  which supports a local belief 

v      The future of Easter Island

vi     Two opposing views about the Rapanui people 

vii    Destruction outside the inhabitants’ control

viii   How the statues made a situation worse 

ix     Diminishing food resources

14 Paragraph A          ………………..

15 Paragraph B          ………………..

16 Paragraph C          ……………….. 

17 Paragraph D          ………………..

18 Paragraph E          ………………..

19 Paragraph F          ………………..

20 Paragraph G          ………………..

What destroyed the civilization of Easter Island?
Điều gì đã phá hủy nền văn minh của đảo Phục Sinh?

A Easter Island, or Rapu Nui as it is known locally, is home to several hundred ancient human statues — the moai. After this remote Pacific island was settled by the Polynesians, it remained isolated for centuries. All the energy and resources that went into the moai — some of which are ten meters tall and weigh over 7,000 kilos — came from the island itself. Yet when Dutch explorers landed in 1722, they met a Stone Age culture. The moai were carved with stone tools, then transported for many kilometers, without the use of animals or wheels, to massive stone platforms. The identity of the moai builders was in doubt until well into the twentieth century. Thor Heyerdahl, the Norwegian ethnographer and adventurer, thought the statues had been created by pre-Inca peoples from Peru. Bestselling Swiss author Erich von Daniken believed they were built by stranded extraterrestrials. Modern science — linguistic, archaeological and genetic evidence — has definitively proved the moai builders were Polynesians, but not how they moved their creations. Local folklore maintains that the statues walked, while researchers have tended to assume the ancestors dragged the statues somehow, using ropes and logs.

A Đảo Phục Sinh, được biết với tiếng địa phương Rapu Nui, là nơi tồn tại hàng trăm pho tượng người cổ đại – moai. Sau khi người Polynesia di cư đến hòn đảo xa xôi của Thái Bình Dương này, đảo Phục Sinh vẫn tách biệt với thế giới trong nhiều thế kỷ. Tất cả nguồn năng lượng và tài nguyên để tạo nên các pho tượng moai – một số cao đến 10 mét và nặng hơn 7,000 kg – đều bắt nguồn từ hòn đảo này. Đến tận năm 1722 khi những nhà thám hiểm Hà Lan đặt chân lên đảo, họ mới phát hiện được một nền văn hóa thời đồ đá. Các tượng moai này được chạm khắc bằng các dụng cụ bằng đá, sau đó được vận chuyển nhiều cây số đến các nền đá lớn mà không cần đến sự hỗ trợ của bánh xe hay sức kéo từ động vật. Danh tính của những người chế tạo ra moai vẫn còn là ẩn số cho đến tận thế kỷ XX. Thor Heyerdahl, một nhà dân tộc học đồng thời cũng là một nhà thám hiểm người Na Uy, cho rằng các bức tượng này đã được tạo ra bởi tổ tiên của người Inca ở Peru. Tác giả có ấn phẩm bán chạy nhất người Thụy Sỹ, Erich von Daniken thì lại tin rằng chúng được chế tạo bởi những người ngoài hành tinh bị mắc kẹt ở đây. Những bằng chứng về ngôn ngữ học, khảo cổ học và di truyền học hiện đại đã chỉ rõ ra rằng người Polynesia là những người đã chế tạo nên những bức tượng này, nhưng cách họ di chuyển chúng vẫn chưa được phát hiện ra. Theo truyền thuyết địa phương thì những bức tượng tự di chuyển, trong khi các nhà nghiên cứu lại cho rằng tổ tiên chúng ta bằng một cách nào đó đã kéo những bức tượng đi chỉ với dây thừng và những khúc gỗ.

B When the Europeans arrived, Rapa Nui was grassland, with only a few scrawny trees. In the 1970s and 1980s, though, researchers found pollen preserved in lake sediments, which proved the island had been covered in lush palm forests for thousands of years. Only after the Polynesians arrived did those forests disappear. US scientist Jared Diamond believes that the Rapanui people — descendants of Polynesian settlers — wrecked their own environment. They had unfortunately settled on an extremely fragile island — dry, cool, and too remote to be properly fertilized by windblown volcanic ash. When the islanders cleared the forests for firewood and farming, the forests didn’t grow back. As trees became scarce and they could no longer construct wooden canoes for fishing, they ate birds. Soil erosion decreased their crop yields. Before Europeans arrived, the Rapanui had descended into civil war and cannibalism, he maintains. The collapse of their isolated civilisation, Diamond writes, is a ’worst-case scenario for what may lie ahead of us in our own future’.

Khi người châu Âu đến đây, đảo Phục Sinh là vùng đồng cỏ với rất ít cây thân cao. Tuy vậy, trong những năm 1970 và 1980, các nhà nghiên cứu đã tìm thấy phấn hoa được bảo quản trong các trầm tích đáy hồ, chứng tỏ hòn đảo đã từng được bao phủ bởi những rừng cọ tươi tốt qua nhiều thiên niên kỷ. Những khu rừng ấy đã biến mất sau khi người Polynesia đặt chân lên hòn đảo. Nhà khoa học Mỹ Jared Diamond tin rằng những người Rapanui – hậu duệ của cư dân Polynesia – đã tàn phá môi trường của chính họ. Họ chẳng may lại di cư đến một hòn đảo cực kỳ mỏng manh – khô, mát, và quá xa xôi để có thể nhận được nguồn dinh dưỡng từ bụi tro núi lửa. Khi những cư dân trên đảo chặt phá rừng để lấy củi đốt và trồng trọt, những khu rừng này đã không mọc lại được. Vì lượng cây cối trở nên cạn kiệt, họ không thể làm thuyền bè bằng gỗ để đánh cá nữa nên chuyển sang ăn chim chóc. Sự xói mòn đất làm giảm năng suất trồng trọt.Ông cho rằng trước khi người châu Âu đến, người Rapanui đã rơi vào cuộc nội chiến và ăn thịt lẫn nhau. Diamond viết rằng, sự sụp đổ của nền văn minh bị cô lập của họ chính là ‘một viễn cảnh tệ hại nhất đối với những gì loài người sẽ phải đối mặt trong tương lai’.

C The moai, he thinks, accelerated the self-destruction. Diamond interprets them as power displays by rival chieftains who, trapped on a remote little island, lacked other ways of asserting their dominance. They competed by building ever bigger figures. Diamond thinks they laid the moai on wooden sledges, hauled over log rails, but that required both a lot of wood and a lot of people. To feed the people, even more land had to be cleared. When the wood was gone and civil war began, the islanders began toppling the moai. By the nineteenth century none were standing.

C Ông cho rằng những bức tượng kia đã đẩy mạnh quá trình tự sụp đổ. Diamond miêu tả chúng như là thứ để các thủ lĩnh đối lập, những người bị mắc kẹt ở một hòn đảo nhỏ xa xôi và chẳng có cách nào khác để khẳng định sự thống trị và phô trương sức mạnh của mình. Họ cạnh tranh nhau bằng cách chế tạo nên những bức tượng ngày một lớn hơn. Diamond cho rằng họ đã đặt tượng lên các xe lăn gỗ được kéo trên đường ray, nhưng việc đó đòi hỏi rất nhiều gỗ lẫn nhân công. Để cung cấp đủ lương thực cho cư dân, nhiều đất đai thậm chí lại càng phải được phát quang thêm nữa. Khi nguồn gỗ không còn và cuộc nội chiến bắt đầu, những cư dân trên đảo bắt đầu kéo đổ các bức tượng xuống. Đến thế kỷ 19 chẳng còn bức tượng nào đứng nguyên cả.

D Archaeologists Terry Hunt of the University of Hawaii and Carl Lipo of California State University agree that Easter Island lost its lush forests and that it was an ’ecological catastrophe’ — but they believe the islanders themselves weren’t to blame. And the moai certainly weren’t. Archaeological excavations indicate that the Rapanui went to heroic efforts to protect the resources of their wind-lashed, infertile fields. They built thousands of circular stone windbreaks and gardened inside them, and used broken volcanic rocks to keep the soil moist. In short, Hunt and Lipo argue, the prehistoric Rapanui were pioneers of sustainable farming.

D Hai nhà khảo cổ học, Terry Hunt thuộc Đại học Hawaii và Carl Lipo thuộc Đại học Bang California, đều đồng ý rằng đảo Phục Sinh đã bị mất đi những khu rừng tươi tốt và đó là một “thảm hoạ sinh thái” – nhưng họ tin rằng bản thân những cư dân trên đảo không đáng bị đổ lỗi. Và chắc chắn càng không phải do các bức tượng moai. Những cuộc khai quật khảo cổ cho thấy rằng người Rapanui đã nỗ lực hết sức để bảo vệ nguồn tài nguyên trong gió lốc hay những cánh đồng kiệt quệ. Họ đã tạo ra hàng nghìn đê chắn gió hình cung bằng đá rồi trồng trọt phía trong chúng, họ còn sử dụng đá núi lửa vỡ để giữ cho đất ẩm ướt. Hunt và Lipo lập luận ngắn gọn rằng người Rapanui tiền sử chính là những người tiên phong trong hoạt động canh tác nông nghiệp bền vững.

E Hunt and Lipo contend that moai-building was an activity that helped keep the peace between islanders. They also believe that moving the moai required few people and no wood, because they were walking upright. On that issue, Hunt and Lipo say, archaeological evidence backs up Rapanui folklore. Recent experiments indicate that as few as 18 people could, with three strong ropes and a bit of practice, easily maneuver a 1,000 kg moai replica a few hundred meters. The figures’ fat bellies tilted them forward, and a D-shaped base allowed handlers to roll and rock them side to side.

E Hunt và Lipo cho rằng việc chế tạo các bức tượng moai là một hoạt động giúp giữ gìn hòa bình giữa các dân đảo. Họ cũng tin rằng việc di chuyển tượng đá chỉ đòi hỏi rất ít người mà không cần đến gỗ, bởi vì những bức tượng được kéo đi thẳng đứng. Về vấn đề này, Hunt và Lipo nói rằng các bằng chứng khảo cổ cho thấy các truyền thuyết của người Rapanui là có thật. Những thí nghiệm gần đây cho thấy chỉ cần 18 người dùng ba sợi dây thừng luyện tập một chút là có thể dễ dàng điều khiển một bản sao của một bức tượng moai nặng 1,000 kg đi được vài trăm mét. Phần bụng nhô ra trên các bức tượng khiến chúng nghiêng về phía trước, và một kết cấu hình chữ D cho phép người ta lăn và đẩy chúng từ bên này sang bên kia.

F Moreover, Hunt and Lipo are convinced that the settlers were not wholly responsible for the loss of the island’s trees. Archaeological finds of nuts from the extinct Easter Island palm show tiny grooves, made by the teeth of Polynesian rats. The rats arrived along with the settlers, and in just a few years, Hunt and Lipo calculate, they would have overrun the island. They would have prevented the reseeding of the slow-growing palm trees and thereby doomed Rapa Nui’s forest, even without the settlers’ campaign of deforestation. No doubt the rats ate birds’ eggs too. Hunt and Lipo also see no evidence that Rapa Nui civilization collapsed when the palm forest did. They think its population grew rapidly and then remained more or less stable until the arrival of the Europeans, who introduced deadly diseases to which islanders had no immunity. Then in the nineteenth century slave traders decimated the population, which shrivelled to 111 people by 1877.

F Hơn nữa, Hunt và Lipo tin rằng những cư dân không phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự biến mất của cây cối trên đảo. Các khảo cổ học tìm thấy trên hạt của giống cọ đã tuyệt chủng trên đảo Phục Sinh có những rãnh nhỏ xíu gây nên bởi răng của loài chuột Polynesia. Những con chuột theo dân di cư đến đây, Hunt và Lipo tính toán thì chỉ cần vài năm là chúng đã tràn ngập hòn đảo rồi. Chúng đã cản trở tiến trình trồng lại những cây cọ phát triển chậm và theo đó phá hủy rừng trên đảo Phục Sinh mà thậm chí chẳng cần chờ dân di cư phá rừng. Chẳng nghi ngờ gì về việc loài chuột còn ăn cả trứng chim chóc nữa. Hunt và Lipo cũng không tìm thấy bằng chứng chứng minh nền văn minh của người Rapanui sụp đổ khi rừng cọ biến mất. Họ cho rằng dân số trên đảo tăng nhanh và vẫn giữ ở mức ổn định cho đến cuộc đổ bộ của những người châu Âu, những người đã đem đến những bệnh dịch chết người mà cư dân đảo không hề miễn dịch với chúng. Sau đó vào thế kỉ XIX, bọn lái buôn nô lệ khiến cho dân số bị sụt giảm nghiêm trọng, chỉ còn 111 người vào năm 1877.

G Hunt and Lipo’s vision, therefore, is one of an island populated by peaceful and ingenious moai builders and careful stewards of the land, rather than by reckless destroyers ruining their own environment and society. ’Rather than a case of abject failure, Rapu Nui is an unlikely story of success’, they claim. Whichever is the case, there are surely some valuable lessons which the world at large can learn from the story of Rapa Nui.

G Vì vậy, điều mà Hunt và Lipo nhìn thấy là một hòn đảo được trú ngụ bởi những người chế tạo tượng moai khéo léo và hòa bình và những người chú ý quản lý đất đai, chứ không phải là những kẻ hủy diệt đầy liều lĩnh phá hoại môi trường và xã hội của chính mình. Họ khẳng định rằng ‘Đảo Phục Sinh đáng lẽ ra sẽ là một câu chuyện về sự thành công thay vì là một thất bại thảm hại’  Dù sao đi nữa, thế giới nói chung chắc chắn có thể học những bài học quý giá từ câu chuyện của đảo Phục Sinh.

14. Paragraph A

Easter Island, or Rapu Nui as it is known locally, is home to several hundred ancient human statues — the moai. The identity of the moai builders was in doubt until well into the twentieth century. Modern science — linguistic, archaeological and genetic evidence — has definitively proved the moai builders were Polynesians.

Key words: undisputed answer, question about the moai

Lý giải:

Bước 1: Đọc kỹ thông tin đề bài

Choose the correct heading for each paragraph from the list of headings below. Write the correct number, i—ix, in boxes 14—20 on your answer sheet

=> Chọn tiêu đề chính xác cho mỗi đoạn văn từ danh sách các tiêu đề bên dưới. Viết số đúng, i—ix, vào ô 14—20 trên tờ trả lời.

Bước 2: Đọc danh sách các tiêu đề đã cho

    • i. Evidence of innovative environment management practices (Bằng chứng về các biện pháp quản lý môi trường sáng tạo)
    • ii. An undisputed answer to a question about the moai (Câu trả lời không thể tranh cãi về một câu hỏi liên quan đến moai)
    • iii. The future of the moai statues (Tương lai của các bức tượng moai)
    • iv. A theory which supports a local belief (Một giả thuyết ủng hộ niềm tin địa phương)
    • v. The future of Easter Island (Tương lai của Đảo Phục Sinh)
    • vi. Two opposing views about the Rapanui people (Hai quan điểm đối lập về người Rapanui)
    • vii. Destruction outside the inhabitants’ control (Sự tàn phá nằm ngoài tầm kiểm soát của cư dân)
    • viii. How the statues made a situation worse (Cách các bức tượng làm tình hình trở nên tồi tệ hơn)
    • ix. Diminishing food resources (Nguồn lương thực ngày càng cạn kiệt)

Bước 3: Xác định vị trí thông tin bài đọc
Đoạn A đề cập đến việc xác nhận danh tính những người tạo ra tượng moai, cuối cùng được khoa học hiện đại chứng minh chắc chắn là người Polynesia.
Ví dụ minh họa:
“Modern science… has definitively proved the moai builders were Polynesians.”
= “Khoa học hiện đại đã chứng minh chắc chắn rằng người xây dựng các bức tượng moai là người Polynesia.”

Đoạn này đưa ra một câu trả lời chắc chắn cho câu hỏi về nguồn gốc của các bức tượng moai, vì vậy đáp án đúng là ii.

15. Paragraph B

Jared Diamond believes that the Rapanui people — descendants of Polynesian settlers — wrecked their own environment… As trees became scarce and they could no longer construct wooden canoes for fishing, they ate birds. Soil erosion decreased their crop yields.

Key words: diminishing, food resources

Lý giải:

Bước 1: Đọc kỹ thông tin đề bài

Choose the correct heading for each paragraph from the list of headings below. Write the correct number, i—ix, in boxes 14—20 on your answer sheet

=> Chọn tiêu đề chính xác cho mỗi đoạn văn từ danh sách các tiêu đề bên dưới. Viết số đúng, i—ix, vào ô 14—20 trên tờ trả lời.

Bước 2: Đọc danh sách các tiêu đề đã cho

    • i. Evidence of innovative environment management practices (Bằng chứng về các biện pháp quản lý môi trường sáng tạo)
    • ii. An undisputed answer to a question about the moai (Câu trả lời không thể tranh cãi về một câu hỏi liên quan đến moai)
    • iii. The future of the moai statues (Tương lai của các bức tượng moai)
    • iv. A theory which supports a local belief (Một giả thuyết ủng hộ niềm tin địa phương)
    • v. The future of Easter Island (Tương lai của Đảo Phục Sinh)
    • vi. Two opposing views about the Rapanui people (Hai quan điểm đối lập về người Rapanui)
    • vii. Destruction outside the inhabitants’ control (Sự tàn phá nằm ngoài tầm kiểm soát của cư dân)
    • viii. How the statues made a situation worse (Cách các bức tượng làm tình hình trở nên tồi tệ hơn)
    • ix. Diminishing food resources (Nguồn lương thực ngày càng cạn kiệt)

Bước 3: Xác định vị trí thông tin bài đọc
Đoạn B mô tả cách tài nguyên thực phẩm của người dân Rapa Nui dần cạn kiệt do việc phá rừng và xói mòn đất.
Ví dụ minh họa:
“As trees became scarce and they could no longer construct wooden canoes for fishing, they ate birds. Soil erosion decreased their crop yields.”
= “Khi cây cối trở nên khan hiếm và họ không thể xây dựng xuồng gỗ để đi câu cá, họ ăn chim. Sự xói mòn đất làm giảm năng suất cây trồng.”

Đoạn này nói về việc giảm nguồn thực phẩm của người dân Rapa Nui, vì vậy đáp án đúng là ix.

16. Paragraph C

Diamond interprets the moai as power displays by rival chieftains who, trapped on a remote little island, lacked other ways of asserting their dominance. They competed by building ever bigger figures.

Key words: statues, situation worse

Lý giải:

Bước 1: Đọc kỹ thông tin đề bài

Choose the correct heading for each paragraph from the list of headings below. Write the correct number, i—ix, in boxes 14—20 on your answer sheet

=> Chọn tiêu đề chính xác cho mỗi đoạn văn từ danh sách các tiêu đề bên dưới. Viết số đúng, i—ix, vào ô 14—20 trên tờ trả lời.

Bước 2: Đọc danh sách các tiêu đề đã cho

    • i. Evidence of innovative environment management practices (Bằng chứng về các biện pháp quản lý môi trường sáng tạo)
    • ii. An undisputed answer to a question about the moai (Câu trả lời không thể tranh cãi về một câu hỏi liên quan đến moai)
    • iii. The future of the moai statues (Tương lai của các bức tượng moai)
    • iv. A theory which supports a local belief (Một giả thuyết ủng hộ niềm tin địa phương)
    • v. The future of Easter Island (Tương lai của Đảo Phục Sinh)
    • vi. Two opposing views about the Rapanui people (Hai quan điểm đối lập về người Rapanui)
    • vii. Destruction outside the inhabitants’ control (Sự tàn phá nằm ngoài tầm kiểm soát của cư dân)
    • viii. How the statues made a situation worse (Cách các bức tượng làm tình hình trở nên tồi tệ hơn)
    • ix. Diminishing food resources (Nguồn lương thực ngày càng cạn kiệt)

Bước 3: Xác định vị trí thông tin bài đọc
Đoạn C giải thích rằng việc xây dựng tượng moai thực chất là một hình thức thể hiện quyền lực của các thủ lĩnh, và điều này làm tình hình trở nên tồi tệ hơn, bởi nó cần nhiều tài nguyên và nhân lực.
Ví dụ minh họa:
“They competed by building ever bigger figures.”
= “Họ cạnh tranh bằng cách xây dựng các bức tượng lớn hơn.”

Đoạn này miêu tả việc xây dựng tượng moai làm trầm trọng thêm tình hình, vì vậy đáp án đúng là viii.

17. Paragraph D

Archaeologists Terry Hunt and Carl Lipo argue that the prehistoric Rapanui were pioneers of sustainable farming. They built thousands of circular stone windbreaks and gardened inside them, and used broken volcanic rocks to keep the soil moist.

Key words: innovative, environment management

Lý giải:

Bước 1: Đọc kỹ thông tin đề bài

Choose the correct heading for each paragraph from the list of headings below. Write the correct number, i—ix, in boxes 14—20 on your answer sheet

=> Chọn tiêu đề chính xác cho mỗi đoạn văn từ danh sách các tiêu đề bên dưới. Viết số đúng, i—ix, vào ô 14—20 trên tờ trả lời.

Bước 2: Đọc danh sách các tiêu đề đã cho

    • i. Evidence of innovative environment management practices (Bằng chứng về các biện pháp quản lý môi trường sáng tạo)
    • ii. An undisputed answer to a question about the moai (Câu trả lời không thể tranh cãi về một câu hỏi liên quan đến moai)
    • iii. The future of the moai statues (Tương lai của các bức tượng moai)
    • iv. A theory which supports a local belief (Một giả thuyết ủng hộ niềm tin địa phương)
    • v. The future of Easter Island (Tương lai của Đảo Phục Sinh)
    • vi. Two opposing views about the Rapanui people (Hai quan điểm đối lập về người Rapanui)
    • vii. Destruction outside the inhabitants’ control (Sự tàn phá nằm ngoài tầm kiểm soát của cư dân)
    • viii. How the statues made a situation worse (Cách các bức tượng làm tình hình trở nên tồi tệ hơn)
    • ix. Diminishing food resources (Nguồn lương thực ngày càng cạn kiệt)

Bước 3: Xác định vị trí thông tin bài đọc
Đoạn D nói về những nỗ lực sáng tạo của người Rapa Nui trong việc quản lý tài nguyên môi trường, như xây dựng các công trình bảo vệ đất và cải thiện nông nghiệp bền vững.
Ví dụ minh họa:
“The prehistoric Rapanui were pioneers of sustainable farming.”
= “Người dân Rapa Nui thời tiền sử là những người tiên phong trong nông nghiệp bền vững.”

Đoạn này cung cấp bằng chứng về các phương pháp quản lý môi trường sáng tạo, vì vậy đáp án đúng là i.

18. Paragraph E

Hunt and Lipo believe that moving the moai required few people and no wood, because they were walking upright. On that issue, Hunt and Lipo say, archaeological evidence backs up Rapanui folklore.

Key words: theory, supports, local belief

Lý giải:

Bước 1: Đọc kỹ thông tin đề bài

Choose the correct heading for each paragraph from the list of headings below. Write the correct number, i—ix, in boxes 14—20 on your answer sheet

=> Chọn tiêu đề chính xác cho mỗi đoạn văn từ danh sách các tiêu đề bên dưới. Viết số đúng, i—ix, vào ô 14—20 trên tờ trả lời.

Bước 2: Đọc danh sách các tiêu đề đã cho

    • i. Evidence of innovative environment management practices (Bằng chứng về các biện pháp quản lý môi trường sáng tạo)
    • ii. An undisputed answer to a question about the moai (Câu trả lời không thể tranh cãi về một câu hỏi liên quan đến moai)
    • iii. The future of the moai statues (Tương lai của các bức tượng moai)
    • iv. A theory which supports a local belief (Một giả thuyết ủng hộ niềm tin địa phương)
    • v. The future of Easter Island (Tương lai của Đảo Phục Sinh)
    • vi. Two opposing views about the Rapanui people (Hai quan điểm đối lập về người Rapanui)
    • vii. Destruction outside the inhabitants’ control (Sự tàn phá nằm ngoài tầm kiểm soát của cư dân)
    • viii. How the statues made a situation worse (Cách các bức tượng làm tình hình trở nên tồi tệ hơn)
    • ix. Diminishing food resources (Nguồn lương thực ngày càng cạn kiệt)

Bước 3: Xác định vị trí thông tin bài đọcĐoạn E trình bày lý thuyết của Hunt và Lipo về cách di chuyển tượng moai, phù hợp với niềm tin dân gian của người Rapa Nui.
Ví dụ minh họa:
“Archaeological evidence backs up Rapanui folklore.”
= “Bằng chứng khảo cổ học ủng hộ truyền thuyết dân gian của người Rapa Nui.”

Đoạn này đưa ra lý thuyết hỗ trợ niềm tin địa phương về cách di chuyển tượng moai, vì vậy đáp án đúng là iv.

19. Paragraph F

Hunt and Lipo are convinced that the settlers were not wholly responsible for the loss of the island’s trees… Archaeological finds of nuts from the extinct Easter Island palm show tiny grooves, made by the teeth of Polynesian rats.

Key words: destruction, outside control

Lý giải:

Bước 1: Đọc kỹ thông tin đề bài

Choose the correct heading for each paragraph from the list of headings below. Write the correct number, i—ix, in boxes 14—20 on your answer sheet

=> Chọn tiêu đề chính xác cho mỗi đoạn văn từ danh sách các tiêu đề bên dưới. Viết số đúng, i—ix, vào ô 14—20 trên tờ trả lời.

Bước 2: Đọc danh sách các tiêu đề đã cho

    • i. Evidence of innovative environment management practices (Bằng chứng về các biện pháp quản lý môi trường sáng tạo)
    • ii. An undisputed answer to a question about the moai (Câu trả lời không thể tranh cãi về một câu hỏi liên quan đến moai)
    • iii. The future of the moai statues (Tương lai của các bức tượng moai)
    • iv. A theory which supports a local belief (Một giả thuyết ủng hộ niềm tin địa phương)
    • v. The future of Easter Island (Tương lai của Đảo Phục Sinh)
    • vi. Two opposing views about the Rapanui people (Hai quan điểm đối lập về người Rapanui)
    • vii. Destruction outside the inhabitants’ control (Sự tàn phá nằm ngoài tầm kiểm soát của cư dân)
    • viii. How the statues made a situation worse (Cách các bức tượng làm tình hình trở nên tồi tệ hơn)
    • ix. Diminishing food resources (Nguồn lương thực ngày càng cạn kiệt)

Bước 3: Xác định vị trí thông tin bài đọc
Đoạn F chỉ ra rằng sự phá hủy rừng không chỉ do người định cư mà còn do chuột Polynesia mang theo, ngoài tầm kiểm soát của người dân Rapa Nui.
Ví dụ minh họa:
“The rats arrived along with the settlers… they would have overrun the island.”
= “Những con chuột đến cùng với những người định cư… chúng sẽ tràn ngập hòn đảo.”

Đoạn này làm rõ sự phá hủy nằm ngoài khả năng kiểm soát của cư dân, vì vậy đáp án đúng là vii.

20. Paragraph G

Hunt and Lipo’s vision, therefore, is one of an island populated by peaceful and ingenious moai builders and careful stewards of the land, rather than by reckless destroyers ruining their own environment and society.

Key words: opposing views, Rapanui people

Lý giải:

Bước 1: Đọc kỹ thông tin đề bài

Choose the correct heading for each paragraph from the list of headings below. Write the correct number, i—ix, in boxes 14—20 on your answer sheet

=> Chọn tiêu đề chính xác cho mỗi đoạn văn từ danh sách các tiêu đề bên dưới. Viết số đúng, i—ix, vào ô 14—20 trên tờ trả lời.

Bước 2: Đọc danh sách các tiêu đề đã cho

    • i. Evidence of innovative environment management practices (Bằng chứng về các biện pháp quản lý môi trường sáng tạo)
    • ii. An undisputed answer to a question about the moai (Câu trả lời không thể tranh cãi về một câu hỏi liên quan đến moai)
    • iii. The future of the moai statues (Tương lai của các bức tượng moai)
    • iv. A theory which supports a local belief (Một giả thuyết ủng hộ niềm tin địa phương)
    • v. The future of Easter Island (Tương lai của Đảo Phục Sinh)
    • vi. Two opposing views about the Rapanui people (Hai quan điểm đối lập về người Rapanui)
    • vii. Destruction outside the inhabitants’ control (Sự tàn phá nằm ngoài tầm kiểm soát của cư dân)
    • viii. How the statues made a situation worse (Cách các bức tượng làm tình hình trở nên tồi tệ hơn)
    • ix. Diminishing food resources (Nguồn lương thực ngày càng cạn kiệt)

Bước 3: Xác định vị trí thông tin bài đọc
Đoạn G mô tả hai quan điểm đối lập về người dân Rapa Nui: một bên coi họ là những người bảo vệ môi trường, còn một bên coi họ là những kẻ hủy diệt.
Ví dụ minh họa:
“Rapa Nui is an unlikely story of success.”
= “Rapa Nui là một câu chuyện thành công khó tin.”

Đoạn này nói về hai quan điểm đối lập về người Rapa Nui, vì vậy đáp án đúng là vi.

Questions 21—24

Complete the summary below.

choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer. Write your answers in boxes 21—24 on your answer sheet.

Jared Diamond’s View

Diamond believes that the Polynesian settlers on Rapa Nui destroyed its forests, cutting down its trees for fuel and clearing land for 21 ………………….Twentieth-century discoveries of pollen prove that Rapu Nui had once been covered in palm forests, which had turned into grassland by the time the Europeans arrived on the island. When the islanders were no longer able to build the 22 …………………. they needed to go fishing, they began using the island’s 23 …………………. as a food source, according to Diamond. Diamond also claims that the moai were built to show the power of the island’s chieftains, and that the methods of transporting the statues needed not only a great number of people, but also a great deal of 24 …………………. .

Câu 21

Question: Diamond believes that the Polynesian settlers on Rapa Nui destroyed its forests, cutting down its trees for fuel and clearing land for […].

Phân tích:

  • Thông tin trong bài: Đoạn B: “When the islanders cleared the forests for firewood and farming, the forests didn’t grow back.”
  • Phân tích cụm từ:
    • clearing land = cleared the forests
    • for fuel and farming = for firewood and farming

Lý giải chi tiết:
Bước 1: Gạch chân keyword trong câu hỏi và xác định loại từ cần điền

  • Từ cần điền: 1 danh từ chỉ mục đích sử dụng đất.
  • Keyword: clearing land, farming.

Bước 2: Locate vị trí thông tin

  • Đoạn B: “When the islanders cleared the forests for firewood and farming…”

Bước 3: Đọc bài để tìm đáp án

  • Đáp án nằm trong câu mô tả việc đảo Rapa Nui được khai hoang cho mục đích farming.

Kết luận:

  • Đáp án: farming

Câu 22

Question: Twentieth-century discoveries of pollen prove that Rapa Nui had once been covered in palm forests, which had turned into grassland by the time the Europeans arrived on the island. When the islanders were no longer able to build the […] they needed to go fishing, they began using the island’s […] as a food source, according to Diamond.

Phân tích:

  • Thông tin trong bài: Đoạn B: “When the islanders cleared the forests for firewood and farming, the forests didn’t grow back. As trees became scarce and they could no longer construct wooden canoes for fishing, they ate birds.”
  • Phân tích cụm từ:
    • construct wooden canoes for fishing = no longer able to build canoes for fishing
    • ate birds = they ate birds

Lý giải chi tiết:
Bước 1: Gạch chân keyword trong câu hỏi và xác định loại từ cần điền

  • Từ cần điền: 1 danh từ chỉ đối tượng cần thiết cho việc đi biển và 1 danh từ chỉ nguồn thức ăn.
  • Keyword: build, fishing, ate, birds.

Bước 2: Locate vị trí thông tin

  • Đoạn B: “When the islanders cleared the forests for firewood and farming, the forests didn’t grow back. As trees became scarce and they could no longer construct wooden canoes for fishing, they ate birds..

Bước 3: Đọc bài để tìm đáp án

  • Khi cây cối trở nên khan hiếm và họ không thể xây dựng canoes, họ chuyển sang ăn birds thay thế.

Kết luận:

  • Đáp án: canoes, birds

Câu 24

Question: Diamond also claims that the moai were built to show the power of the island’s chieftains, and that the methods of transporting the statues needed not only a great number of people, but also a great deal of […].

Phân tích:

  • Thông tin trong bài: Đoạn C: “Diamond thinks they laid the moai on wooden sledges, hauled over log rails, but that required both a lot of wood and a lot of people.”
  • Phân tích cụm từ:
    • required both a lot of wood and a lot of people = needed a great deal of wood and people

Lý giải chi tiết:
Bước 1: Gạch chân keyword trong câu hỏi và xác định loại từ cần điền

  • Từ cần điền: 1 danh từ chỉ vật liệu cần thiết để di chuyển các bức tượng.
  • Keyword: methods of transporting, statues, wood.

Bước 2: Locate vị trí thông tin

  • Đoạn C: “They competed by building ever bigger figures. Diamond thinks they laid the moai on wooden sledges, hauled over log rails, but that required both a lot of wood and a lot of people.…”

Bước 3: Đọc bài để tìm đáp án

  • Phương pháp di chuyển các bức tượng moai yêu cầu một lượng lớn wood.

Kết luận:

  • Đáp án: wood

Questions 25 and 26 

Choose TWO letters, A—E.

Write the correct letters in boxes 25 and 26 on your answer sheet.

On what points do Hunt and Lipo disagree with Diamond?

A the period when the moai were created 

B how the moai were transported

C the impact of the moai on Rapa Nui society 

D how the moai were carved

E the origins of the people who made the moai

Giải thích chi tiết cho câu 25 và 26

Paraphrasing

Question: On what points do Hunt and Lipo disagree with Diamond?

  • B. How the moai were transported.
    • Paraphrase: “Hunt and Lipo believe… they were walking upright. Archaeological evidence backs up Rapanui folklore.”
    • Diamond: “…the moai on wooden sledges, hauled over log rails, but that required both a lot of wood and a lot of people.”
  • C. The impact of the moai on Rapa Nui society.
    • Paraphrase: “Hunt and Lipo contend that moai-building was an activity that helped keep the peace between islanders.”
    • Diamond: “Diamond interprets them as power displays by rival chieftains… which accelerated the self-destruction.”

Giải thích chi tiết cho câu 25

Bước 1: Đọc câu hỏi, gạch chân từ khóa trong câu hỏi.

  • Key phrases:
    • “Hunt and Lipo disagree”
    • “how the moai were transported”

Bước 2: Xác định vị trí thông tin có trong bài đọc thông qua các từ khóa đã xác định.

  • Đoạn C:
    • Diamond: “laid the moai on wooden sledges, hauled over log rails…”
  • Đoạn E:
    • Hunt và Lipo: “…the moai were walking upright… with three strong ropes and a bit of practice.”

Bước 3: Đọc đoạn thông tin đã xác định được thật kỹ và đối chiếu với các đáp án.

  • So sánh:
    • Diamond cho rằng moai được kéo trên thanh gỗ.
    • Hunt và Lipo cho rằng moai được di chuyển bằng cách “đi” thẳng đứng.
    • => Đáp án B đúng.

Giải thích chi tiết cho câu 26

Bước 1: Đọc câu hỏi, gạch chân từ khóa trong câu hỏi.

  • Key phrases:
    • “Hunt and Lipo disagree”
    • “impact of the moai on Rapa Nui society”

Bước 2: Xác định vị trí thông tin có trong bài đọc thông qua các từ khóa đã xác định.

  • Đoạn C:
    • Diamond: “Diamond interprets them as power displays… which accelerated the self-destruction.”
  • Đoạn E:
    • Hunt và Lipo: “Hunt and Lipo contend that moai-building… helped keep the peace between islanders.”

Bước 3: Đọc đoạn thông tin đã xác định được thật kỹ và đối chiếu với các đáp án.

  • So sánh:
    • Diamond cho rằng moai làm tăng sự hủy hoại xã hội Rapa Nui vì cạnh tranh giữa các lãnh chúa.
    • Hunt và Lipo lại tin rằng việc xây dựng moai giúp duy trì hòa bình giữa người dân.
    • => Đáp án C đúng.

READING PASSAGE 3

You should spend about 20 minutes on Questions 27-40, which are based on Reading Passage 3 below.

Neuroaesthetics
Thần kinh học

An emerging discipline called neuroaesthetics is seeking to bring scientific objectivity to the study of art, and has already given us a better understanding of many masterpieces.

The blurred imagery of Impressionist paintings seems to stimulate the brain’s amygdala, for instance. Since the amygdala plays a crucial role in our feelings, that finding might explain why many people find these pieces so moving.

Môn thần kinh học đang nổi lên trong việc tìm cách đưa tính khách quan của khoa học vào việc nghiên cứu nghệ thuật, và nó cũng đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn rất nhiều kiệt tác.

Chẳng hạn như những hình ảnh mờ ảo trong những bức tranh thuộc trường phái Ấn tượng có vẻ sẽ kích thích hạch hạnh nhân trong não bộ. Bởi vì hạch hạnh nhân đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự cảm nhận của chúng ta, khám phá này có thể lý giải nguyên nhân tại sao rất nhiều người cảm thấy các bức tranh giống như đang chuyển động vậy.

Could the same approach also shed light on abstract twentieth-century pieces, from Mondrian’s geometrical blocks of colour, to Pollock’s seemingly haphazard arrangements of splashed paint on canvas? Skeptics believe that people claim to like such works simply because they are famous. We certainly do have an inclination to follow the crowd. When asked to make simple perceptual decisions such as matching a shape to its rotated image, for example, people often choose a definitively wrong answer if they see others doing the same. It is easy to imagine that this mentality would have even more impact on a fuzzy concept like art appreciation, where there is no right or wrong answer.

Vậy liệu sự tiếp cận như vậy phải chăng cũng có thể làm sáng tỏ những bức tranh trừu tượng của thể kỷ XX, từ những hình khối đầy màu sắc trong những tác phẩm của Mondrian đến những tác phẩm tưởng như là những sắp đặt ngẫu nhiên của màu mực bị vấy lên vải của Pollock? Những kẻ hoài nghi cho rằng người ta thích những bức tranh ấy bởi đơn giản vì chúng nổi tiếng. Xu hướng của chúng ta là luôn thuận theo số đông. Khi bị yêu cầu đưa ra một quyết định mang tính nhận thức đơn giản như là chọn một hình với đúng hình ảnh đã bị xoay đi của nó chẳng hạn, người ta thường sẽ chọn phải một đáp án sai mười mươi nếu họ thấy những người khác cũng chọn như vậy. Rất dễ để hình dung rằng tâm lý này thậm chí sẽ càng gây ảnh hưởng hơn nữa đối với một khái niệm không rõ ràng như sự phê bình nghệ thuật, một lĩnh vực không tồn tại sự đúng – sai.

Angelina Hawley-Dolan, of Boston College, Massachusetts, responded to this debate by asking volunteers to view pairs of paintings – either the creations of famous abstract artists or the doodles of infants, chimps and elephants. They then had to judge which they preferred.

A third of the paintings were given no captions, while many were labeled incorrectly — volunteers might think they were viewing a chimp’s messy brush strokes when they were actually seeing an acclaimed masterpiece. In each set of trials, volunteers generally preferred the work of renowned artists, even when they believed it was by an animal or a child. It seems that the viewer can sense the artist’s vision in paintings, even if they can’t explain why.

Angelina Hawley-Dolan, đến từ trường cao đẳng Boston, Massachusetts, giải quyết tranh cãi này bằng cách mời những tình nguyện viên xem xét nhiều cặp tranh – là những tác phẩm của những họa sĩ trừu tượng nổi tiếng hoặc những bức vẽ nguệch ngoạc của trẻ con, tinh tinh, voi. Sau đó, những tình nguyện viên phải lựa chọn bức tranh nào mình thích hơn.

Một phần ba trong số các bức tranh không có chú thích, trong khi rất nhiều bức bị dán nhãn sai – những tình nguyện viên có thể sẽ nghĩ rằng họ đang xem những nét cọ lộn xộn của một con tinh tinh trong khi thật ra đó lại chính là một kiệt tác nổi tiếng. Qua nhiều lần thử nghiệm, những tình nguyện viên thường cảm thấy thích những tác phẩm của những họa sĩ nổi tiếng hơn, cho dù họ vẫn tin rằng chúng được vẽ bởi trẻ con hay động vật. Dường như những người xem tranh có thể cảm nhận được sự tưởng tượng của các họa sĩ trong tranh, họ thậm chí còn chẳng thể lí giải được.

Robert Pepperell, an artist based at Cardiff University, creates ambiguous works that are neither entirely abstract nor clearly representational. In one study, Pepperell and Iris collaborators asked volunteers to decide laow’powerfuI’they considered an artwork to be, and whether they saw anything familiar in the piece. The longer they took to answer these questions, the more highly they rated the piece under scrutiny, and the greater their neural activity. It would seem that the brain sees these images as puzzles, and the harder it is to decipher the meaning, the more rewarding is the moment of recognition.
Robert Pepperell, một họa sĩ đến từ Đại học Cardiff, vẽ nên những bức tranh mơ hồ vừa chẳng trừu tượng hoàn toàn, cũng chẳng chân thực rõ ràng. Trong một nghiên cứu, Peperrell và những cộng sự của mình yêu cầu những tình nguyện viên quyết định xem liệu họ cho rằng thế nào là một tác phẩm nghệ thuật “ấn tượng”, và họ có nhìn thấy gì thân thuộc trong bức tranh hay không. Họ càng mất nhiều thời gian để trả lời những vấn đề này, họ càng đánh giá bức tranh tỉ mỉ hơn, cũng như hoạt động thần kinh càng nhiều. Họ càng mất nhiều thời gian để trả lời những vấn đề này, họ càng đánh giá bức tranh tỉ mỉ hơn, cũng như hoạt động thần kinh càng nhiều.

And what about artists such as Mondrian, whose paintings consist exclusively of horizontal and vertical lines encasing blocks of colour? Mondrian’s works are deceptively simple, but eye-tracking studies confirm that they are meticulously composed, and that simply rotating a piece radically changes the way we view it. With the originals, volunteers’ eyes tended to stay longer on certain places in the image, but with the altered versions they would flit across a piece more rapidly. As a result, the volunteers considered the altered versions less pleasurable when they later rated the work.

Còn về những họa sĩ như Mondrian, người sở hữu những bức tranh chỉ chứa đựng những đường ngang – dọc bao quanh những khối màu, thì sao? Những tác phẩm của Mondrian thì dễ bị nhầm lẫn là đơn giản, nhưng những nghiên cứu theo dõi hành vi của mắt cho thấy rằng chúng được vẽ một cách tỉ mỉ, và đơn giản chỉ cần xoay bức tranh đi thôi cũng hoàn toàn thay đổi cách chúng ta ngắm chúng. Mắt của những tình nguyện viên có xu hướng tập trung lâu hơn vào những vị trí cụ thể trong bức tranh gốc, nhưng chúng lại nhanh chóng lướt qua những phiên bản bị chỉnh sửa của bức tranh. Hệ quả là sau đó, khi những tình nguyện viên đánh giá các tác phẩm, họ cho rằng những phiên bản bị chỉnh sửa kia thì kém thu hút hơn.

In a similar study, Oshin Vartanian of Toronto University asked volunteers to compare original paintings with ones which he had altered by moving objects around within the frame. He found that almost everyone preferred the original, whether it was a Van Gogh still life or an abstract by Miro. Vartanian also found that changing the composition of the paintings reduced activation in those brain areas linked with meaning and interpretation.

Trong một nghiên cứu tương tự, Oshin Vartanian đến từ Đại học Toronto yêu cầu các tình nguyện viên so sánh những bức tranh gốc với những bức tranh mà ông đã chỉnh sửa bằng cách xoay tranh trong khung đi. Ông nhận ra rằng cho dù là tranh tĩnh vật của Van Gogh hay tranh trừu tượng của Miro thì hầu hết mọi người cũng đều thích những tác phẩm gốc hơn. Vartanian cũng đồng thời phát hiện ra rằng sự thay đổi bố cục các bức tranh làm giảm hoạt động ở những vùng não có chức năng giải thích và diễn dịch.

In another experiment, Alex Forsythe of the University of Liverpool analyzed the visual intricacy of different pieces of art, and her results suggest that many artists use a key level of detail to please the brain. Too little and the work is boring, but too much results in a kind of ‘perceptual overload’ according to Forsythe. What’s more, appealing pieces both abstract and representational, show signs of’fractaIs’— repeated motifs recurring in different scales. Fractals are common throughout nature, for example in the shapes of mountain peaks or the branches of trees. It is possible that our visual system, which evolved in the great outdoors, finds it easier to process such patterns.

Trong một thí nghiệm khác, Alex Forsythe từ Đại học Liverpool đã phân tích sự phức tạp của thị giác đối với những trường phái hội họa khác nhau, những kết quả của bà cho rằng nhiều họa sĩ vẽ với một mức độ chi tiết vừa đủ để làm thỏa mãn não bộ. Theo Forrsythe thì nếu quá ít chi tiết sẽ khiến tác phẩm trở nên nhàm chán, nhưng nếu quá nhiều chi tiết thì lại gây nên một sự “quá tải về mặt nhận thức”. Hơn nữa, các tác phẩm lôi cuốn thuộc cả hai trường phái trừu tượng hay trường phái tượng trưng đều chứa những dấu hiệu của ‘những đồng dạng’ – những mô típ lặp đi lặp lại ở các quy mô khác nhau, ‘những đồng dạng’ này thì phổ biến trong cả tự nhiên, ví dụ như hình dạng của những đỉnh núi hay những cành cây. Có thể hệ thống thị giác của chúng ta đã phát triển trong môi trường tự nhiên nên sẽ tiếp nhận những hình ảnh này dễ dàng hơn. 

It is also intriguing that the brain appears to process movement when we see a handwritten letter, as if we are replaying the writer’s moment of creation. This has led some to wonder whether Pollock’s works feel so dynamic because the brain reconstructs the energetic actions the artist used as he painted. This may be down to our brains mirror neurons, which are known to mimic others actions.The hypothesis will need to be thoroughly tested, however. It might even be the case that we could use neuroaesthetic studies to understand the longevity of some pieces of artwork. While the fashions of the time might shape what is currently popular, works that are best adapted to our visual system may be the most likely to linger once the trends of previous generations have been forgotten.

Việc bộ não mô tả lại sự chuyển động khi chúng ta nhìn thấy một bức thư tay như thể chúng ta đang xem lại khoảnh khắc mà người viết viết ra nó cũng khiến người ta cảm thấy tò mò.Điều này khiến cho một số người tự hỏi liệu có phải những tác phẩm của Pollock trông như đầy năng lượng là bởi vì bộ não chúng ta tái lập lại những động tác đầy năng lượng của Pollock khi vẽ tranh hay không. Điều này có thể là do ‘những tế bào thần kinh gương’ được biết đến với chức năng bắt chước hành động của những người khác. Tuy vậy, giả thuyết này cần được kiểm tra một cách kĩ lưỡng. Thậm chí chúng ta còn có thể sử dụng những nghiên cứu về thần kinh học để hiểu được sự trường tồn của nhiều tác phẩm nghệ thuật. Trong khi thời trang chỉ định hình những gì hiện đang phổ biến ở thời đại của nó thì những tác phẩm nghệ thuật vừa mắt nhất đối với chúng ta rất có thể vẫn sẽ tồn tại mãi cho dù xu hướng thời trang của những thế hệ đi trước có bị lãng quên đi rồi hay chăng nữa.

It’s still early days for the field of neuroaesthetics — and these studies are probably only a taste of what is to come. It would, however, be foolish to reduce art appreciation to a set of scientific laws. We shouldn’t underestimate the importance of the style of a particular artist, their place in history and the artistic environment of their time. Abstract art offers both a challenge and the freedom to play with different interpretations. In some ways, it’s not so different from science, where we are constantly looking for systems and decoding meaning so that we can view and appreciate the world in a new way.

Ngành thần kinh học vẫn còn rất non trẻ – những nghiên cứu trên có lẽ cũng chỉ là những viên gạch đầu tiên mà thôi. Tuy vậy, sẽ thật ngu ngốc khi giới hạn sự đánh giá nghệ thuật bởi những quy luật khoa học. Chúng ta không nên đánh giá thấp tầm quan trọng của phong cách ở một họa sĩ cụ thể, vị trí của họ trong lịch sử hay môi trường nghệ thuật ở thời đại của họ. Nghệ thuật trừu tượng cho chúng ta cả thách thức lẫn sự tự do để giải mã nó theo nhiều cách khác nhau. Trong một số khía cạnh, nó cũng chẳng khác biệt mấy so với khoa học, lĩnh vực mà chúng ta đang liên tục tìm kiếm những hệ thống, những phương pháp giải mã để có thể quan sát và khám phá thế giới theo một cách hoàn toàn mới.

Questions 27—30

Choose the correct letter, A, B, c or D.

Write the correct letter in boxes 27—30 on your answer sheet.

  1. In the second paragraph, the writer refers to a shape-matching test in order to illustrate
  1. the subjective nature of art appreciation.
  2. the reliance of modern art on abstract forms.
  3. our tendency to be influenced by the opinions of others.
  4. a common problem encountered when processing visual data.
  1. Angelina Hawley-Dolan’s findings indicate that people 
  1. mostly favour works of art which they know well.
  2. hold fixed ideas about what makes a good work of art.
  3. are often misled by their initial expectations of a work of art. 
  4. have the ability to perceive the intention behind works of art.
  1. Results of studies involving Robert Pepperell’s pieces suggest that people 
  1. can appreciate a painting without fully understanding it.
  2. find it satisfying to work out what a painting represents. 
  3. vary widely in the time they spend looking at paintings. 
  4. generally prefer representational art to abstract art.
  1. What do the experiments described in the fifth paragraph suggest about the paintings of Mondrian?
  1. They are more carefully put together than they appear. 
  2. They can be interpreted in a number of different ways.
  3. They challenge our assumptions about shape and colour.
  4. They are easier to appreciate than many other abstract works.

Câu 27

Paraphrasing
Question: In the second paragraph, the writer refers to a shape-matching test in order to illustrate:
Relevant text:

  • “We certainly do have an inclination to follow the crowd. When asked to make simple perceptual decisions such as matching a shape to its rotated image, for example, people often choose a definitively wrong answer if they see others doing the same.”

So sánh cụm từ trong câu hỏi và bài đọc:

  • “tendency to be influenced by the opinions of others” = “inclination to follow the crowd”
  • “shape-matching test” = “matching a shape to its rotated image.”

Giải thích chi tiết
Bước 1: Đọc câu hỏi, gạch chân từ khóa trong câu hỏi và đáp án

  • Shape-matching test, illustrate, influenced, others’ opinions.

Bước 2: Tìm thông tin vị trí trong bài đọc 

Đoạn 2:
“We certainly do have an inclination to follow the crowd. When asked to make simple perceptual decisions such as matching a shape to its rotated image, for example, people often choose a definitively wrong answer if they see others doing the same.”

=>  Mô tả cách con người dễ dàng bị ảnh hưởng bởi ý kiến của người khác, ngay cả trong các quyết định đơn giản như ghép hình.

Bước 3: Đối chiếu với các đáp án:

  • A. the subjective nature of art appreciation → Sai, không nói về bản chất chủ quan của việc cảm nhận nghệ thuật.
  • B. the reliance of modern art on abstract forms → Sai, không nhắc đến nghệ thuật hiện đại hay hình thức trừu tượng.
  • C. our tendency to be influenced by the opinions of others → Đúng, đoạn văn nhấn mạnh việc con người bị ảnh hưởng bởi đám đông.
  • D. a common problem encountered when processing visual data → Sai, không nói về vấn đề trong việc xử lý dữ liệu thị giác.

Kết luận: Đáp án C. ✅

Câu 28

Paraphrasing
Question: Angelina Hawley-Dolan’s findings indicate that people:
Relevant text:

  • “Volunteers generally preferred the work of renowned artists, even when they believed it was by an animal or a child. It seems that the viewer can sense the artist’s vision in paintings, even if they can’t explain why.”

So sánh cụm từ trong câu hỏi và bài đọc:

  • “perceive the intention” = “sense the artist’s vision.”

Giải thích chi tiết
Bước 1: Đọc câu hỏi, gạch chân từ khóa trong câu hỏi và đáp án

  • Angelina Hawley-Dolan, findings, people, perceive, intention.

Bước 2: Tìm thông tin vị trí trong bài đọc 

Đoạn 3: “Volunteers generally preferred the work of renowned artists, even when they believed it was by an animal or a child. It seems that the viewer can sense the artist’s vision in paintings, even if they can’t explain why.”

=> Kết quả của Angelina Hawley-Dolan cho thấy người xem có khả năng cảm nhận tầm nhìn nghệ thuật, ngay cả khi họ không thể giải thích lý do.

Bước 3: Đối chiếu với các đáp án:

  • A. mostly favour works of art which they know well → Sai, không nói về sự quen thuộc với tác phẩm.
  • B. hold fixed ideas about what makes a good work of art → Sai, không đề cập đến ý kiến cố định.
  • C. are often misled by their initial expectations of a work of art → Sai, không nhấn mạnh về việc bị lừa bởi kỳ vọng ban đầu.
  • D. have the ability to perceive the intention behind works of art → Đúng, vì người xem cảm nhận được “tầm nhìn” của nghệ sĩ.

Kết luận: Đáp án D. ✅

Câu 29

Paraphrasing
Question: Results of studies involving Robert Pepperell’s pieces suggest that people:
Relevant text:

  • “The longer they took to answer these questions, the more highly they rated the piece under scrutiny, and the greater their neural activity. It would seem that the brain sees these images as puzzles, and the harder it is to decipher the meaning, the more rewarding is the moment of recognition.”

So sánh cụm từ trong câu hỏi và bài đọc:

  • “find it satisfying to work out” = “the more rewarding is the moment of recognition.”

Giải thích chi tiết
Bước 1: Đọc câu hỏi, gạch chân từ khóa trong câu hỏi và đáp án:

  • Robert Pepperell, study, people, satisfying, meaning.

Bước 2: Xác định thông tin chính trong đoạn:

Đoạn 3:
The longer they took to answer these questions, the more highly they rated the piece under scrutiny, and the greater their neural activity. It would seem that the brain sees these images as puzzles, and the harder it is to decipher the meaning, the more rewarding is the moment of recognition.”

=> Người xem cảm thấy thỏa mãn khi hiểu được ý nghĩa của tranh, đặc biệt là khi tác phẩm khó giải mã.

Bước 3: Đối chiếu với các đáp án:

  • A. can appreciate a painting without fully understanding it → Sai, nhấn mạnh việc giải mã ý nghĩa tranh.
  • B. find it satisfying to work out what a painting represents → Đúng, vì người xem cảm thấy “rewarding” khi giải mã được tác phẩm.
  • C. vary widely in the time they spend looking at paintings → Sai, không đề cập đến sự thay đổi thời gian.
  • D. generally prefer representational art to abstract art → Sai, không nhấn mạnh việc so sánh hai loại nghệ thuật.

Kết luận: Đáp án B. ✅

Câu 30

Paraphrasing
Question: What do the experiments described in the fifth paragraph suggest about the paintings of Mondrian?
Relevant text:

  • “Mondrian’s works are deceptively simple, but eye-tracking studies confirm that they are meticulously composed…”

So sánh cụm từ trong câu hỏi và bài đọc:

  • “carefully put together” = “meticulously composed.”

Giải thích chi tiết
Bước 1: Đọc câu hỏi, gạch chân từ khóa:

  • Experiments, Mondrian, paintings, carefully put together.

Bước 2: Xác định thông tin chính trong đoạn:

Đoạn 4:
Mondrian’s works are deceptively simple, but eye-tracking studies confirm that they are meticulously composed…”

=> Nghiên cứu cho thấy tranh của Mondrian được sắp xếp cẩn thận, dù thoạt nhìn có vẻ đơn giản.

Bước 3: Đối chiếu với các đáp án:

  • A. They are more carefully put together than they appear → Đúng, tranh được sắp xếp “meticulously” dù nhìn có vẻ đơn giản.
  • B. They can be interpreted in a number of different ways → Sai, không nhấn mạnh nhiều cách giải thích.
  • C. They challenge our assumptions about shape and colour → Sai, không nói về thách thức đối với hình dạng và màu sắc.
  • D. They are easier to appreciate than many other abstract works → Sai, không so sánh về mức độ dễ đánh giá.

Kết luận: Đáp án A. ✅

Questions 31—33

Complete the summary using the list of words, A—H, below.

Write the correct letters, A—H, in boxes 31—33 on your answer sheet.

Art and the Brain

The discipline of neuroaesthetics aims to bring scientific objectivity to the study of art. Neurological studies of the brain, for example, demonstrate the impact which Impressionist paintings have on our 31 ………………….Alex Forsythe of the University of Liverpool believes many artists give their works the precise degree of 32 …………………. which most appeals to the viewer’s brain. She also observes that pleasing works of art often contain certain repeated 33 …………………. which occur frequently in the natural world.

 

A interpretation          B complexity           C emotions               D movements         

E skill                         F layout                  G concern                 H images

Đáp án và giải thích câu 31

Paraphrasing câu hỏi:

  • Câu hỏi: Neurological studies demonstrate the impact which Impressionist paintings have on our emotions.
  • Bài đọc: The blurred imagery of Impressionist paintings seems to stimulate the brain’s amygdala, for instance. Since the amygdala plays a crucial role in our feelings…

So sánh cụm từ:

  • “Impact on emotions” = “stimulate the amygdala, which plays a role in feelings.”

Giải thích chi tiết:

  • Bước 1: Xác định từ khóa: Impressionist paintings, impact on the brain.
  • Bước 2: Locate vị trí thông tin trong bài:
    • Vị trí: Đoạn A: The blurred imagery… stimulates the amygdala… plays a role in our feelings.
  • Bước 3: Phân tích thông tin:
    • Các bức tranh ấn tượng kích thích amygdala, cơ quan điều khiển cảm xúc, tức là ảnh hưởng đến cảm xúc (emotions).

⇒ Đáp án: C – emotions

Đáp án và giải thích câu 32

Paraphrasing câu hỏi:

  • Câu hỏi: Alex Forsythe believes many artists give their works the precise degree of complexity
  • Bài đọc: Her results suggest that many artists use a key level of detail to please the brain. Too little and the work is boring, but too much results in a kind of ‘perceptual overload.’

So sánh cụm từ:

  • “Precise degree of complexity” = “key level of detail… too much or too little.”

Giải thích chi tiết:

  • Bước 1: Xác định từ khóa: precise degree, most appeals to the viewer’s brain.
  • Bước 2: Locate vị trí thông tin trong bài:
    • Vị trí: Đoạn G: many artists use a key level of detail to please the brain…
  • Bước 3: Phân tích thông tin:
    • Các nghệ sĩ cân bằng độ phức tạp (complexity) để tác phẩm hấp dẫn người xem.

⇒ Đáp án: B – complexity

Đáp án và giải thích câu 33

Paraphrasing câu hỏi:

  • Câu hỏi: Pleasing works of art often contain certain repeated images
  • Bài đọc: Appealing pieces, both abstract and representational, show signs of ‘fractals’ — repeated motifs recurring in different scales.

So sánh cụm từ:

  • “Repeated images” = “fractals, motifs recurring in different scales.”

Giải thích chi tiết:

  • Bước 1: Xác định từ khóa: repeated motifs, frequently in the natural world.
  • Bước 2: Locate vị trí thông tin trong bài:
    • Vị trí: Đoạn G: repeated motifs recurring in different scales… common throughout nature.
  • Bước 3: Phân tích thông tin:
    • Tác phẩm nghệ thuật hấp dẫn thường chứa các hình ảnh lặp đi lặp lại (fractals/images).

⇒ Đáp án: H – images

Questions 34 – 39

Do the following statements agree with the views of the writer in Reading Passage 3?

In boxes 34—39 on your answer sheet, mile

YES                   if the statement agrees with the views of the writer 

NO                   if the statement contradicts the views of the writer 

NOT GIVEN       if there is no information on this

34. Forsythe’s findings contradicted previous beliefs on the function of ‘fractals’ in art.

35. Certain ideas regarding the link between ‘mirror neurons’ and art appreciation require further verification.

36. People’s taste in paintings depends entirely on the current artistic trends of the period.

37. Scientists should seek to define the precise rules which govern people’s reactions to works of art.

38. Art appreciation should always involve taking into consideration the cultural context in which an artist worked.

39. It is easier to find meaning in the field of science than in that of art.

Câu 34: Forsythe’s findings contradicted previous beliefs on the function of ‘fractals’ in art.

Paraphrasing:
Câu hỏi: Kết quả nghiên cứu của Forsythe mâu thuẫn với những quan niệm trước đây về chức năng của ‘fractals’ trong nghệ thuật không?
Đáp án: Bài đọc không nói rõ Forsythe đã mâu thuẫn với các quan niệm trước đây về fractals.

Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:

Câu 34: Forsythe’s findings contradicted previous beliefs on the function of ‘fractals’ in art.

Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Đoạn G: “Forsythe’s results suggest that many artists use a key level of detail to please the brain. Too little and the work is boring, but too much results in a kind of ‘perceptual overload’ according to Forsythe. What’s more, appealing pieces both abstract and representational, show signs of fractals — repeated motifs recurring in different scales.”

Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn và đối chiếu với câu hỏi:
Bài đọc không nói rõ Forsythe đã mâu thuẫn với những quan điểm trước đó mà chỉ cho rằng các kết quả của Forsythe đưa ra là một phần trong việc nghiên cứu fractals.

Kết luận:
Đáp án: NOT GIVEN.

Câu 35: Certain ideas regarding the link between ‘mirror neurons’ and art appreciation require further verification.

Paraphrasing:
Câu hỏi: Những ý tưởng nhất định về mối liên hệ giữa ‘mirror neurons’ và sự đánh giá nghệ thuật cần được xác minh thêm.
Đáp án: Bài đọc đề cập đến mối nghi ngờ về giả thuyết liên quan đến ‘mirror neurons’ và nghệ thuật.

Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:

Câu 35: Certain ideas regarding the link between ‘mirror neurons’ and art appreciation require further verification.

Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Đoạn H: “The hypothesis will need to be thoroughly tested, however. It might even be the case that we could use neuroaesthetic studies to understand the longevity of some pieces of artwork..”

Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn và đối chiếu với câu hỏi:
Bài đọc nói rõ rằng giả thuyết về ‘mirror neurons’ và ảnh hưởng của chúng đối với nghệ thuật cần được kiểm chứng thêm.

Kết luận:
Đáp án: YES.

Câu 36: People’s taste in paintings depends entirely on the current artistic trends of the period.

Paraphrasing:
Câu hỏi: Sở thích của mọi người đối với tranh vẽ hoàn toàn phụ thuộc vào xu hướng nghệ thuật đương thời.
Đáp án: Bài đọc cho rằng nghệ thuật là một sự kết hợp của nhiều yếu tố, không chỉ phụ thuộc vào xu hướng nghệ thuật hiện tại.

Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:

Câu 36: People’s taste in paintings depends entirely on the current artistic trends of the period.

Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Đoạn I: “We shouldn’t underestimate the importance of the style of a particular artist, their place in history and the artistic environment of their time.”

Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn và đối chiếu với câu hỏi:
Bài đọc nói rõ rằng sự đánh giá nghệ thuật không chỉ phụ thuộc vào xu hướng mà còn phải xem xét phong cách cá nhân của nghệ sĩ và bối cảnh lịch sử của họ.

Kết luận:
Đáp án: NO.

Câu 37: Scientists should seek to define the precise rules which govern people’s reactions to works of art.

Paraphrasing:
Câu hỏi: Các nhà khoa học nên tìm cách xác định các quy tắc chính xác điều chỉnh phản ứng của mọi người đối với các tác phẩm nghệ thuật.
Đáp án: Bài đọc khẳng định rằng việc làm này sẽ làm giảm sự phong phú và tự do trong việc thưởng thức nghệ thuật.

Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:

Câu 37: Scientists should seek to define the precise rules which govern people’s reactions to works of art.
Từ khóa: Scientists, define, precise rules, govern, people’s reactions, works of art.

Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Đoạn J: “It’s still early days for the field of neuroaesthetics — and these studies are probably only a taste of what is to come. It would, however, be foolish to reduce art appreciation to a set of scientific laws.”

Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn và đối chiếu với câu hỏi:
Bài đọc cho biết rằng việc áp dụng các quy tắc khoa học chính xác vào nghệ thuật sẽ làm giảm sự đa dạng và tự do của việc thưởng thức nghệ thuật.

Kết luận:
Đáp án: NO.

Câu 38: Art appreciation should always involve taking into consideration the cultural context in which an artist worked.

Paraphrasing:
Câu hỏi: Việc đánh giá nghệ thuật luôn luôn phải xem xét đến bối cảnh văn hóa mà nghệ sĩ làm việc.
Đáp án: Bài đọc chỉ ra rằng bối cảnh lịch sử và nghệ thuật của mỗi nghệ sĩ là quan trọng trong việc đánh giá tác phẩm của họ.

Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:

Câu 38: Art appreciation should always involve taking into consideration the cultural context in which an artist worked.
Từ khóa: Art appreciation, always involve, cultural context, artist worked.

Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Đoạn I: “We shouldn’t underestimate the importance of the style of a particular artist, their place in history and the artistic environment of their time.”

Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn và đối chiếu với câu hỏi:
Bài đọc cho biết rằng bối cảnh lịch sử và nghệ thuật của mỗi nghệ sĩ có vai trò quan trọng trong việc đánh giá tác phẩm của họ.

Kết luận:
Đáp án: YES.

Câu 39: It is easier to find meaning in the field of science than in that of art.

Paraphrasing:
Câu hỏi: Việc tìm ra ý nghĩa trong lĩnh vực khoa học dễ hơn trong nghệ thuật.
Đáp án: Bài đọc không so sánh mức độ dễ dàng giữa việc tìm ý nghĩa trong khoa học và nghệ thuật.

Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:

Câu 39: It is easier to find meaning in the field of science than in that of art.

Từ khóa: Easier, find meaning, science, art.

Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Bài đọc không so sánh rõ ràng giữa khoa học và nghệ thuật trong việc tìm kiếm ý nghĩa.

Kết luận:
Đáp án: NOT GIVEN.

Question 40

Choose the correct letter, A, B, C or D.

Write the correct letter in box 40 on your answer sheet.

40. What would be the most appropriate subtitle for the article?

  1. Some scientific insights into how the brain responds to abstract art 
  2. Recent studies focusing on the neural activity of abstract artists
  3. A comparison of the neurological bases of abstract and representational art 
  4. How brain research has altered public opinion about abstract art

Câu 40

Paraphrasing
Question: What would be the most appropriate subtitle for the article?

  • Bài viết thảo luận về cách thẩm mỹ thần kinh nghiên cứu cách não bộ cảm nhận và phản ứng với nhiều hình thức nghệ thuật khác nhau, bao gồm nghệ thuật trừu tượng, bằng cách sử dụng các ví dụ từ các thí nghiệm như nghiên cứu theo dõi mắt, hoạt động thần kinh và phản ứng tâm lý.

Giải thích chi tiết
Bước 1: Đọc câu hỏi, gạch chân từ khóa:

  • Subtitle, article, insights, brain, abstract art.

Bước 2: Xác định nội dung chính trong bài đọc:

  • Bài viết chủ yếu đề cập đến các nghiên cứu khoa học, như hoạt động của não (neural activity), sự đáp ứng với tranh trừu tượng và cách các yếu tố này ảnh hưởng đến cảm nhận của con người.

Bước 3: Đối chiếu với các đáp án:

  • A. Some scientific insights into how the brain responds to abstract art → Đúng, phù hợp với nội dung bài viết khi tập trung vào nghiên cứu não bộ và nghệ thuật trừu tượng.
  • B. Recent studies focusing on the neural activity of abstract artists → Sai, bài viết không tập trung vào các nghệ sĩ trừu tượng mà vào cảm nhận nghệ thuật của người xem.
  • C. A comparison of the neurological bases of abstract and representational art → Sai, không có sự so sánh chính giữa nghệ thuật trừu tượng và nghệ thuật biểu hình.
  • D. How brain research has altered public opinion about abstract art → Sai, không nhấn mạnh về việc thay đổi ý kiến công chúng.

Kết luận: Đáp án A. ✅

Qua phần lý giải chi tiết trên, hy vọng bạn đã hiểu rõ hơn cách xử lý từng dạng câu hỏi trong IELTS Reading Cambridge 11 – Test 2. Việc không chỉ biết đáp án đúng, mà còn hiểu lý do tại sao đáp án đó được chọn sẽ giúp bạn rèn luyện tư duy đọc hiểu, tránh mắc bẫy thường gặp và cải thiện kỹ năng làm bài nhanh chóng hơn.

Tại A+ English, chúng tôi xây dựng lộ trình luyện thi IELTS cá nhân hóa theo trình độ, kết hợp tài liệu Cambridge chuẩn quốc tế và phương pháp học hiệu quả, giúp bạn từng bước nâng band điểm. Đặc biệt, đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm cùng hệ thống hỗ trợ học viên 1-1 sẽ đồng hành cùng bạn đến ngày thi thật.

 Liên hệ A+ English tại đây để được tư vấn lộ trình học phù hợp và nhận ngay bộ tài liệu độc quyền mới nhất!

xem thêm: Cambridge IELTS 11 – Reading Test 1: Phân tích & Giải thích đáp án chi tiết

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Bình luận