Cambridge IELTS 11 – Reading Test 3: Phân tích & Giải thích đáp án chi tiết

A+ English gửi đến các bạn phần lý giải chi tiết đề IELTS Reading Cambridge 11 – Test 3. Đây là một trong những đề đọc sát với cấu trúc đề thi thật, giúp người học vừa rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, vừa làm quen với các dạng câu hỏi phổ biến trong IELTS.

Trong phần lý giải, chúng ta sẽ đi qua từng câu hỏi, phân tích từ khóa, chỉ ra vị trí thông tin trong bài đọc và giải thích vì sao đáp án đó là chính xác. Cách học này không chỉ giúp bạn tránh được những bẫy thường gặp mà còn rèn luyện kỹ năng scanning, skimming và paraphrasing – những yếu tố quan trọng để đạt band điểm cao hơn.

Hãy cùng bắt đầu phân tích để hiểu rõ hơn cách xử lý từng dạng câu hỏi trong đề này nhé!

READING PASSAGE 1

You should spend about 20 minutes on Qoest/ons 1-13, which are based on Reading Passage 1 below.

THE STORY OF SILK
Lịch sử về lụa tơ tằm

The history of the world’s most luxurious,fabric, from ancient China to the present day
Lịch sử của loại vải xa xỉ bậc nhất thế giới, từ thời Trung Quốc cổ đại cho tới ngày nay.

Silk is a fine, smooth material produced from the cocoons – soft protective shells – that are made by mulberry silkworms (insect larvae). Legend has it that it was Lei Thu, wife of the Yellow Emperor, ruler of China in about 3000 BC, who discovered silkworms. One account of the story goes that as she was taking a walk in her husband’s gardens, she discovered that silkworms were responsible for the destruction of several mulberry trees. She collected a number of cocoons and sat down to have a rest. It just so happened that while she was sipping some tea, one of the cocoons that she had collected landed in the hot tea and started to unravel into a fine thread. Lei Tzu found that she could wind this thread around her fingers. Subsequently, she persuaded her husband to allow her to rear silkworms on a grove of mulberry trees. She also devised a special reel to draw the fibers from the cocoon into a single thread so that they would be strong enough to be woven into fabric. While it is unknown just how much of this is true, it is certainly known that silk cultivation has existed in China for several millennia. 

Lụa là loại vật liệu mịn, trơn mượt tạo ra từ kén-lớp vỏ bảo vệ mềm-của con tằm (một loại ấu trùng). Truyền thuyết kể lại rằng Lei Tzu, vợ của Hoàng Đế, người thống trị Trung Quốc vào khoảng 3000 năm trước công nguyên, đã khám phá ra con sâu tằm. Truyền thuyết kể lại rằng Lei Tzu, vợ của Hoàng Đế, người thống trị Trung Quốc vào khoảng 3000 năm trước công nguyên, đã khám phá ra con sâu tằm. Truyền thuyết kể rằng khi đang đi dạo cùng chồng trong vườn, bà phát hiện thấy con sâu tằm chính là nguyên nhân phá hoại một số cây dâu tằm. Bà nhặt một số kén tằm và ngồi xuống nghỉ trong chốc lát. Thật tình cờ khi bà đang nhấp vài ngụm trà, một cái kén tằm mà bà đã nhặt trước đó rơi vào trong trà nóng và bắt đầu bung ra thành những sợ chỉ mịn. Lei Tzu nhận thấy rằng bà có thể quấn những sợi chỉ này quanh tay mình. Sau đó, bà đã thuyết phục chồng cho phép bà nuôi những con sâu tằm trên những lùm cây dâu. Bà cũng nghĩ ra một guồng quay đặc biệt để kéo những thớ của kén tằm thành các sợi riêng lẻ để chúng đủ bền có thể dệt thành vải. Tuy không biết bao nhiêu phần của câu chuyện trên là thật, nhưng rõ ràng rằng việc sản xuất lụa đã tồn tại ở Trung Quốc trong vài nghìn năm qua. 

Originally, silkworm farming was solely restricted to women, and it was they who were responsible for the growing, harvesting and weaving. Silk quickly grew into a symbol of status, and originally, only royalty were entitled to have clothes made of silk. The rules were gradually relaxed over the years until finally during the Qing Dynasty (1644-1911 Al)), even peasants, the lowest caste, were also entitled to wear silk. Sometime during the Elan Dynasty (206 BC-220 AD), silk was so prized that it was also used as a unit of currency. Government officials were paid their salary in silk, and farmers paid their taxes in grain and silk. Silk was also used as diplomatic gifts by the emperor. Fishing lines, bowstrings, musical instruments and paper were all made using silk. The earliest indication of silk paper being used was discovered in the tomb of a noble who is estimated to have died around 168 AD. 

Ban đầu, việc trồng dâu nuôi tằm chỉ được giao cho phụ nữ, và chính họ là người phụ trách nuôi tằm, thu hoạch và phụ trách dệt. Lụa tơ tằm nhanh chóng trở thành một biểu tượng cho địa vị, và mới đầu, chỉ có hoàng tộc mới có quyền mặc quần áo làm từ lụa. Luật này dần dần được lới lỏng qua nhiều năm, cuối cùng cho tới triều đại nhà Thanh (1644-1911 sau công nguyên), thậm chí nông dân, tầng lớp thấp nhất, cũng được quyền mặc lụa. Đôi khi vào triều đại nhà Hán (206 trước công nguyên-220 sau công nguyên), lụa cũng được coi là đơn vị tiền tệ. Chính quyền đã trả lương bằng lụa và những người nông dân trả thuế bằng lúa và lụa. Lụa còn được dùng làm quà ngoại giao cho hoàng đế. Dây câu cá, dây cung, nhạc cụ âm nhạc và giấy đều làm từ lụa. Dấu hiệu sớm nhất cho việc sử dụng giấy lụa được phát hiện trong ngôi mộ của một hoàng gia người được ước tính đã qua đời vào khoảng năm 168 sau công nguyên.

Demand for this exotic fabric eventually create‹l the lucrative trade route now known as the Silk Road, taking silk westwarrl anal bringing gold, silver and wool to the East.. It was named the Silk Road after its most precious commodity, which was considered to be worth more than gold. The Silk Road stretched over 6,000 kilometers from Eastern China to the Mediterranean Sea, following the Great Wall of China, climbing the Pamir mountain range, crossing modern-day Afghanistan and going on to the Middle East, with a major trading market in Damascus. From there, the merchandise was shipped across the Mediterranean Sea. Few merchants traveled the entire route; goods were handled mostly by a series of middlemen. 

Nhu cầu của loại vải cực đẹp và mới lạ từ ngoại quốc này thậm trí đã tạo lên tuyến đường giao dịch thông thương nổi tiếng với tên gọi Con Đường Tơ Lụa, mang lụa đến phương tây và đổi lại lấy vàng, bạc cùng lông cừu cho phương đông. Con đường được đặt tên là Con Đường Tơ Lụa dựa theo hàng hóa giá trị nhất, thứ được coi là còn giá trị hơn cả vàng. Con Đường Tơ Lụa trải dài trên 6000 km từ phía Đông Trung Quốc tới biển Địa Trung Hải, dọc theo Vạn Lý Trường Thành, vượt qua dãy núi Pamir, băng qua vùng lãnh thổ Afghanistan ngày nay và đi tới vùng Trung Đông, với khu giao dịch chính ở Damascus. Từ đó, hàng hóa được vận chuyển qua biển Địa Trung Hải. Rất ít thương gia tham gia toàn bộ hành trình giao dịch, hàng hóa hầu như được truyền tay qua một vài người trung gian.

With the mulberry silkworm being native to China, the country was the world’s sole producer of silk for many hundreds of years. The secret of silk-making eventually reached the rest of the world via the Byzantine Empire, which ruled over the Mediterranean region of southern Europe, North Africa and the Middle East during the period 330-1453 AD. According to another legend, monks working for the Byzantine emperor Justinian smuggled silkworm eggs to Constantinople (Istanbul in modern-day Turkey) in 550 AD, concealed inside hollow bamboo walking canes. The Byzantines were as secretive as the Chinese, however, and for many centuries the weaving and trading of silk fabric was a strict imperial monopoly. Then in the seventh century, the Arabs conquered Persia, capturing their magnificent silks in the process.

Silk production thus spread through Africa, Sicily and Spain as the Arabs swept through these lands. Andalusia in southern Spain was Europe’s main silk-producing center in the tenth century. By the thirteenth century, however, Italy had become Europe’s leader in silk production and export. Venetian merchants traded extensively in silk and encouraged silk growers to settle in Italy. Even now, silk processed in the province of Como in northern Italy enjoys an esteemed reputation. 

Với dâu tằm xuất xứ từ Trung Quốc, đất nước này trờ thành nhà sản xuất lụa duy nhất trên thế giới trong hàng trăm năm. Bí mật của việc  sản xuất lụa tơ tằm cuối cùng đã hé lộ với phần còn lại của thế giới nhờ đế chế Byzantine, đế chế thống trị vùng Địa Trung Hải gồm phía Nam Châu Âu, Bắc Phi và Trung Đông trong suốt khoảng thời gian từ 330-1453 trước công nguyên. Theo như một truyền thuyết khác, các nhà sư làm việc cho hoàng đế Byzantine Justinian đã buôn lậu trứng của sâu tằm tới Constantinople (Istanbul ở Thổ Nhĩ Kì ngày nay) vào 550 trước công nguyên, bằng cách giấu bên trong những chiếc gậy trúc rỗng. Người Byzantines đã giấu bí mật giống như người Trung Quốc, tuy nhiên sau nhiều thế kỉ việc dệt và mua bán lụa tơ tằm là viêc độc quyền của giới hoàng gia. Thì vào thế kỉ 7, người Ả Rập đã thôn tính Persia và chiếm được loại lụa tuyệt đẹp này.

Việc sản xuất lụa lan rộng khắp Châu Phi, Sicily và Tây Ban Nha khi Ả Rập thôn tính những vùng đất này. Andalusia ở phía nam Tây Ban Nha là trung tâm chính sản xuất lụa tơ tằm của Châu Âu vào thế kỉ thứ 10.  Tuy nhiên thì cho đến thế kỉ thứ 13, Italy trở thành nước đứng đầu châu Âu sản xuất và xuất khẩu lụa tơ tằm. Các thương gia tại thành phố Venice đã buôn bán lụa tơ tằm một cách rộng rãi và còn giúp sức để các người trồng dâu định cư ở Italy. Thậm chí ngày nay, quá trình sản xuất lụa tơ tằm ở tỉnh Como phía nam Italy được coi là một thương hiệu được quý trọng.

The nineteenth century and industrialisation saw the downfall of the European silk industry. Cheaper Japanese silk trade, which was greatly facilitated by the opening of the Suez Canal, was one of the many factors driving the trend. Then in the twentieth century, new manmade fibers, such as nylon, started to be used in what had traditionally been silk products, such as stockings and parachutes. The two world wars, which interrupted the supply of raw material from Japan, also stifled the European silk industry. After the Second World War, Japan’s silk production was restored, with improved production and quality of raw silk. Japan was to remain the world’s biggest producer of raw silk, and practically the only major exporter of raw silk, until the 1970s. However, in more recent decades, China has gradually recaptured its position as the world’s biggest producer and exporter of raw silk and silk yarn. Today, around 125,000 metric tons of silk are produced in the world, and almost two thirds of that production takes place in China. 

Thế kỉ 19 cùng công nghiệp hóa đã chứng kiến ngành công nghiệp lụa tơ tằm của châu Âu đi xuống. Lụa tơ tằm rẻ hơn từ Nhật Bản, thông thương trở nên thuận tiện hơn nhờ việc mở kênh đào Suez, là một trong những yếu tố chính dẫn đến xu hướng này. Rồi vào thế kỉ 20, sợi nhân tạo mới, như nylon, bắt đầu được sử dụng trong những sản phẩm mà theo truyền thống được làm từ lụa tơ tằm, ví như bít tất hay dù. Hai cuộc chiến tranh thế giới đã làm gián đoạn nguồn cung cấp nguyên liệu từ Nhật Bản, cũng đã bóp nghẹt ngành công nghiệp lụa của châu Âu. Sau thế chiến thứ 2, việc sản xuất lụa của Nhật Bản được khôi phục lại đi kèm với sản lượng và chất lượng của lụa thô được cải thiện. Nhật Bản đã giành lại vị trí nhà sản xuất lụa thô lớn nhất thế giới và đặc biệt chỉ xuất khẩu duy nhất lụa thô, cho tới tận những năm 1970. Tuy nhiên, trong những thập kỉ gần đây, Trung Quốc dần dần giành lại của mình là nhà sản xuất và xuất khẩu lớn nhất thế giới về lụa thô và chỉ lụa. Ngày này, có khoảng 125,000 tấn lụa được sản xuất trên thế giới và khoảng hai phần ba của chúng được sản xuất tại Trung Quốc.

Questions 1—9

Complete the notes below.

Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer. Write your answers in boxes 1—9 on your answer sheet.

THE STORY OF  SILK

Early silk production in China

  • Around 3000 BC, according to legend:

a silkworm cocoon fell into the emperor’s wife’s 1………………………

emperor’s wife invented a 2……………………… to pull out silk fibers

  • Only 3 ……………………… were allowed to produce silk
  • Only 4……………………… were allowed to wear
  • Silk used as a form of 5………………………
  • e.g. evidence found of 6………………………made from silk around 168 AD

Silk reaches rest of world

  • Merchants use Silk Road to take silk westward and bring back 7………………………and

precious metals

  • 550 AD: 8………………………hide silkworm eggs in canes and take them to Constantinople
  • Silk production spreads across Middle East and Europe
  • 20th century: 9…………………. and other manmade fibers cause decline in silk production

Câu 1 “Around 3000 BC, according to legend: a silkworm cocoon fell into the emperor’s wife’s 1………………………”

Paraphrasing:

  • “silkworm cocoon fell” = “cocoon landed”
  • “emperor’s wife” = “Lei Tzu”
  • “… into the emperor’s wife’s” = “into her tea”

Giải thích chi tiết

  • Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi và xác định loại từ cần điền:
    • Keywords: “silkworm cocoon” and “emperor’s wife”
    • Loại từ cần điền: danh từ (chỉ đồ vật).
  • Bước 2: Locate vị trí thông tin trong bài đọc:
    Đoạn 1:
    “One account of the story goes that as she was taking a walk in her husband’s gardens, she discovered that silkworms were responsible for the destruction of several mulberry trees. She collected a number of cocoons and sat down to have a rest. It just so happened that while she was sipping some tea, one of the cocoons that she had collected landed in the hot tea and started to unravel into a fine thread.”
  • Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn để đối chiếu:
    • Cái kén của silkworm rơi vào tách tea của vợ hoàng đế.

Đáp án: tea

Câu 2 “emperor’s wife invented a 2……………………… to pull out silk fibers”

Paraphrasing:

  • “emperor’s wife” = “Lei Tzu”
  • “invented a” = “devised a”
  • “… to pull out silk fibers” = “to draw the fibers”

Giải thích chi tiết

  • Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi và xác định loại từ cần điền:
    • Keywords: “emperor’s wife invented”
    • Loại từ cần điền: danh từ (chỉ dụng cụ).
  • Bước 2: Locate vị trí thông tin trong bài đọc:
    Đoạn 1:
    “She also devised a special reel to draw the fibers from the cocoon into a single thread.”
  • Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn để đối chiếu:
    • Vợ hoàng đế đã phát minh ra một reel (cái cuộn) để kéo sợi từ kén.

Đáp án: reel

Câu 3 “Only 3……………………… were allowed to produce silk”

Paraphrasing:

  • “were allowed” = “were entitled”
  • “produce silk” = “grow and harvest silk”
  • “Only 3 …” = “Only women”

Giải thích chi tiết

  • Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi và xác định loại từ cần điền:
    • Keywords: “were allowed to produce silk”
    • Loại từ cần điền: danh từ (chỉ người).
  • Bước 2: Locate vị trí thông tin trong bài đọc:
    Đoạn 2:
    “Originally, silkworm farming was solely restricted to women, and it was they who were responsible for the growing, harvesting and weaving.”
  • Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn để đối chiếu:
    • Ban đầu, chỉ có women (phụ nữ) được phép trồng và thu hoạch lụa.

Đáp án: women

Câu 4 “Only 4……………………… were allowed to wear”

Paraphrasing:

  • “were allowed” = “were entitled”
  • “to wear” = “to have clothes made”
  • “Only 4 …” = “Only royalty”

Giải thích chi tiết

  • Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi và xác định loại từ cần điền:
    • Keywords: “were allowed to wear”
    • Loại từ cần điền: danh từ (chỉ người).
  • Bước 2: Locate vị trí thông tin trong bài đọc:
    Đoạn 2:
    “Silk quickly grew into a symbol of status, and originally, only royalty were entitled to have clothes made of silk.”
  • Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn để đối chiếu:
    • Ban đầu, chỉ có royalty (hoàng tộc) được phép mặc quần áo làm bằng lụa.

Đáp án: royalty

Câu 5 “Silk used as a form of 5………………………”

Paraphrasing:

  • “Silk” = “Silk was”
  • “used as a form” = “used as”
  • “currency” = “currency”

Giải thích chi tiết

  • Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi và xác định loại từ cần điền:
    • Keywords: “Silk used as a form of”
    • Loại từ cần điền: danh từ (chỉ loại tiền tệ).
  • Bước 2: Locate vị trí thông tin trong bài đọc:
    Đoạn 2:
    “Sometime during the Han Dynasty (206 BC-220 AD), silk was so prized that it was also used as a unit of currency.”
  • Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn để đối chiếu:
    • Lụa đã được sử dụng như một đơn vị currency (tiền tệ).

Đáp án: currency

Câu 6 “e.g. evidence found of 6………………………made from silk around 168 AD”

Paraphrasing:

  • “evidence found” = “found evidence”
  • “made from silk” = “made using silk”
  • “around 168 AD” = “around 168 AD”
  • “6 …” = “silk paper”

Giải thích chi tiết

  • Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi và xác định loại từ cần điền:
    • Keywords: “made from silk”
    • Loại từ cần điền: danh từ (chỉ vật liệu).
  • Bước 2: Locate vị trí thông tin trong bài đọc:
    Đoạn 2:
    “The earliest indication of silk paper being used was discovered in the tomb of a noble who is estimated to have died around 168 AD.”
  • Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn để đối chiếu:
    • Có bằng chứng về silk paper (giấy lụa) được sử dụng vào khoảng năm 168 AD.

Đáp án: paper

Câu 7 “Merchants use Silk Road to take silk westward and bring back 7………………………and precious metals”

Paraphrasing:

  • “Merchants use Silk Road” = “Merchants traded along the Silk Road”
  • “bring back” = “bring back”
  • “wool and precious metals”

Giải thích chi tiết

  • Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi và xác định loại từ cần điền:
    • Keywords: “bring back”
    • Loại từ cần điền: danh từ (chỉ nguyên liệu, vật phẩm).
  • Bước 2: Locate vị trí thông tin trong bài đọc:
    Đoạn 3:
    “The Silk Road stretched over 6,000 kilometers from Eastern China to the Mediterranean Sea, following the Great Wall of China, climbing the Pamir mountain range, crossing modern-day Afghanistan and going on to the Middle East, with a major trading market in Damascus. From there, the merchandise was shipped across the Mediterranean Sea.”
    Câu này mô tả con đường thương mại và giao dịch hàng hóa từ lụa sang các kim loại quý và wool (len).
  • Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn để đối chiếu:
    • Các thương nhân dùng Silk Road để mang lụa về phương Tây và đem theo wool (len) và kim loại quý.

Đáp án: wool

Câu 8 “550 AD: 8………………………hide silkworm eggs in canes and take them to Constantinople”

Paraphrasing:

  • “hide silkworm eggs in canes” = “conceal silkworm eggs inside hollow bamboo walking canes”
  • “take them to Constantinople” = “transport them to Constantinople”
  • “monks”

Giải thích chi tiết

  • Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi và xác định loại từ cần điền:
    • Keywords: “hide silkworm eggs”
    • Loại từ cần điền: danh từ (chỉ người).
  • Bước 2: Locate vị trí thông tin trong bài đọc:
    Đoạn 4:
    “According to another legend, monks working for the Byzantine emperor Justinian smuggled silkworm eggs to Constantinople (Istanbul in modern-day Turkey) in 550 AD, concealed inside hollow bamboo walking canes.”
  • Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn để đối chiếu:
    • Theo một truyền thuyết, monks (tu sĩ) đã giấu trứng tằm trong các cây gậy tre để mang đến Constantinople.

Đáp án: monks

Câu 9 “20th century: 9…………………. and other manmade fibers cause decline in silk production”

Paraphrasing:

  • “manmade fibers” = “synthetic fibers”
  • “decline in silk production” = “cause decrease in silk production”
  • “nylon”

Giải thích chi tiết

  • Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi và xác định loại từ cần điền:
    • Keywords: “cause decline in silk production”
    • Loại từ cần điền: danh từ (chỉ loại sợi).
  • Bước 2: Locate vị trí thông tin trong bài đọc:
    Đoạn 5:
    “The nineteenth century and industrialisation saw the downfall of the European silk industry. Cheaper Japanese silk trade, which was greatly facilitated by the opening of the Suez Canal, was one of the many factors driving the trend. Then in the twentieth century, new manmade fibers, such as nylon, started to be used in what had traditionally been silk products, such as stockings and parachutes.”
  • Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn để đối chiếu:
    • Trong thế kỷ 20, nylon và các loại sợi nhân tạo khác bắt đầu thay thế các sản phẩm truyền thống làm từ lụa.

Đáp án: nylon

Questions 10-13

Do the following statements agree with the information in Reading Passage 1?

In boxes 10-13 on your answer sheet, write

TRUE if the statement agrees with the information 

FALSE if the statement contradicts the information 

NOT GIVEN if there Is no information on this

  1.  Gold was the most valuable material transported along the Silk Road.
  2.  Most tradesmen only went along certain sections of the Silk Road.
  3.  The Byzantines spread the practice of silk production across the West.
  4.  Silk yarn makes up the majority of silk currently exported from China.

Câu 10: Gold was the most valuable material transported along the Silk Road.

Paraphrasing:
Câu hỏi: Vàng là nguyên liệu có giá trị nhất được vận chuyển trên Con đường tơ lụa.
Đáp án: Vàng không phải là nguyên liệu có giá trị nhất, vì bài đọc nói rằng tơ lụa được coi là “đắt giá hơn vàng.”

Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:

Câu 10: Gold was the most valuable material transported along the Silk Road.
Từ khóa: Gold, most valuable material, transported, Silk Road.

Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Đoạn 4: “It was named the Silk Road after its most precious commodity, which was considered to be worth more than gold.”

Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn và đối chiếu với câu hỏi:
Bài đọc chỉ ra rằng tơ lụa là mặt hàng quý giá nhất dọc theo Con đường tơ lụa, được coi là có giá trị hơn vàng.

Kết luận:
Đáp án: FALSE.

Câu 11: Most tradesmen only went along certain sections of the Silk Road.

Paraphrasing:
Câu hỏi: Hầu hết các thương gia chỉ đi qua một số đoạn của Con đường tơ lụa.
Đáp án: Bài đọc cho biết ít thương gia di chuyển hết toàn bộ Con đường tơ lụa; phần lớn hàng hóa được vận chuyển qua nhiều trung gian.

Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:

Câu 11: Most tradesmen only went along certain sections of the Silk Road.
Từ khóa: Most tradesmen, only went along, certain sections, Silk Road.

Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Đoạn 5: “From there, the merchandise was shipped across the Mediterranean Sea. Few merchants traveled the entire route; goods were handled mostly by a series of middlemen.”

Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn và đối chiếu với câu hỏi:
Bài đọc cho thấy rằng không nhiều thương gia đi hết toàn bộ Con đường tơ lụa, mà phần lớn hàng hóa được chuyển qua nhiều trung gian.

Kết luận:
Đáp án: TRUE.

Câu 12: The Byzantines spread the practice of silk production across the West.

Paraphrasing:
Câu hỏi: Người Byzantine đã lan truyền việc sản xuất tơ lụa sang phương Tây.
Đáp án: Mặc dù người Byzantine đã mang tơ lụa sang Constantinople, nhưng không có thông tin về việc họ lan truyền kỹ thuật sản xuất tơ lụa sang phương Tây.

Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:

Câu 12: The Byzantines spread the practice of silk production across the West.

Từ khóa: Byzantines, spread, practice, silk production, across the West.

Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Đoạn 6: “The Byzantines were as secretive as the Chinese, however, and for many centuries the weaving and trading of silk fabric was a strict imperial monopoly.”

Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn và đối chiếu với câu hỏi:
Bài đọc cho biết người Byzantine không lan truyền việc sản xuất tơ lụa, mà họ giữ bí mật trong nhiều thế kỷ.

Kết luận:
Đáp án: FALSE.

Câu 13: Silk yarn makes up the majority of silk currently exported from China.

Paraphrasing:
Câu hỏi: Tơ lụa (sợi) chiếm phần lớn tơ lụa hiện đang xuất khẩu từ Trung Quốc.
Đáp án: Bài đọc không nói rõ về tỷ lệ xuất khẩu tơ lụa dạng sợi từ Trung Quốc.

Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:
Silk yarn, majority, silk, currently exported, China.

Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Bài đọc chỉ nói rằng Trung Quốc là nhà sản xuất và xuất khẩu tơ lụa lớn nhất, nhưng không đề cập cụ thể đến tỷ lệ xuất khẩu tơ lụa dạng sợi.

Kết luận:
Đáp án: NOT GIVEN.

READING PASSAGE 2

You should spend about 20 minutes on Questions 14-26, which are based on Reading Passage 2 below.

Great Migrations
Cuộc di cư vĩ đại

Animal migration, however it is defined, is far more than just the movement of animals. It can loosely be described as travel that takes place at regular intervals — often in an annual cycle — that may involve many members of a species, and is rewarded only after a long journey. It suggests inherited instinct. The biologist Hugh Dingle has identified five characteristics that apply, in varying degrees and combinations, to all migrations. They are prolonged movements that carry animals outside familiar habitats; they tend to be linear, not zigzaggy; they involve special behaviours concerning preparation (such as overfeeding) and arrival; they demand special allocations of energy. And one more: migrating animals maintain an intense attentiveness to the greater mission, which keeps them undistracted by temptations and undeterred by challenges that would turn other animals aside.

Sự di cư của động vật, tuy nhiên được định nghĩa như vậy nhưng khái niệm này không chỉ đơn thuần là sự di chuyển của các loài động vật. Di cư của động vật có thể được mô tả một cách dễ hiểu là những chuyến đi diễn ra thường xuyên theo chu kỳ hàng năm – có thể liên quan đến nhiều thành viên của một loài và là một phần thưởng xứng đáng sau một hành trình dài. Di cư được thừa hưởng từ bản năng di truyền. Nhà sinh vật học Hugh Dingle đã xác định năm đặc điểm áp dụng ở các cấp độ và kết hợp khác nhau đối với tất cả các loại di cư. Di cư là sự di chuyển mang tính trường kỳ của các loài động vật ra bên ngoài môi trường sống quen thuộc; có xu hướng tuyến tính, không phải là sự bắt chước lẫn nhau; liên quan đến những hành vi đặc biệt như là phải có sự chuẩn bị (ví dụ ăn thật nhiều) và đến nơi; di cư đòi hỏi đặc biệt về phân phối năng lượng. Và còn một điều này nữa: sự di cư giúp các loài vật duy trì sự tập trung tối đa đối với sứ mệnh vĩ đại hơn, giúp chúng không bị cản trở bởi những cám dỗ và không bị vướng vào những thách thức đến từ những loài vật khác.

An arctic tern, on its 20,000 kin flight from the extreme south of South America to the Arctic circle, will take no notice of a nice smelly herring offered from a bird-watcher’s boat along the way. While local gulls will dive voraciously for such handouts, the tern flies on. Why? The arctic tern resists distraction because it is driven at that moment by an instinctive sense of something we humans find admirable: larger purpose. In other words, it is determined to reach its destination. The bird senses that it can eat, rest and mate later. Right now it is totally focused on the journey; its undivided intent is arrival.

Một con nhạn Bắc cực, trên hành trình 20,000 km từ cực Nam Nam Mĩ đến vòng Bắc cực, sẽ không chú ý đến mùi thơm hấp dẫn của một con cá trích toát ra từ chiếc thuyền của người quan sát chim trên đường đi. Trong khi những con mòng biển địa phương xông đến nuốt chửng con cá ngay lập tức thì con nhạn vẫn tiếp tục hành trình của mình. Tại sao lại như vậy? Con nhạn Bắc cực có thể chống lại sự phân tâm bởi vì tại thời điểm đó nó đang được điều khiển bởi BẢN NĂNG – một điều mà con người chúng ta cảm thấy đáng ngưỡng mộ: vì một mục đích lớn lao hơn. Nói cách khác, con nhạn được lập trình để đạt được đích đến của nó. Con nhạn theo bản năng cảm giác rằng nó có thể ăn, nghỉ ngơi và giao phối sau khi hoàn thành hành trình. Vì vậy ngay vào lúc này con nhạn hoàn toàn tập trung vào chuyến đi; ý định nguyên sơ của nó là đích đến của cuộc hành trình.

Reaching some gravelly coastline in the Arctic, upon which other arctic terns have converged, will serve its larger purpose as shaped by evolution: finding a place, a time, and a set of circumstances in which it can successfully hatch and rear offspring. 

Tiếp cận đến một số đường bờ biển mù sương ở Bắc Cực, nơi mà những con nhạn Bắc cực khác hội tụ, con nhạn sẽ vì mục đích lớn lao hơn của mình theo định hướng từ trong tiến hoá: tìm một vị trí, trong một khoảng thời gian và trong hoàn cảnh thích hợp thì sinh con đẻ cái.

But migration is a complex issue, and biologists define it differently, depending in part on what sorts of animals they study. Joe! Berger, of the University of Montana, who works on the American pronghorn and other large terrestrial inaininals, prefers what he calls a simple, practical definition suited to his beasts: ’movements from a seasonal home area away to another home area and back again’. Generally the reason for such seasonal back-and-forth movement is to seek resources that aren’t available within a single area year-round.

Nhưng di cư là một vấn đề phức tạp, và các nhà sinh vật học định nghĩa nó theo các cách khác nhau, điều này phụ thuộc phần nào vào loài vật mà họ nghiên cứu. Joe! Berger, thuộc đại học Montana, người nghiên cứu về linh dương Bắc Mỹ và các động vật có vú trên cạn khác, ưa thích điều mà ông gọi là một định nghĩa đơn giản, thực tiễn phù hợp với các con thú của mình: “di cư là di chuyển theo mùa từ khu vực này sang khu vực khác và trở lại” . Nói chung, lý do cho sự di chuyển theo mùa như vậy là tìm kiếm các nguồn lực không có sẵn trong phạm vi khu vực sinh sống quanh năm.

But daily vertical movements by zooplankton in the ocean — upward by night to seek food, downward by day to escape predators — can also be considered migration. So can the movement of aphids when, having depleted the young leaves on one food plant, their offspring then fly onward to a different host plant, with no one aphid ever returning to where it started.

Nhưng việc di chuyển theo chiều dọc hàng ngày của động vật phù du trong đại dương – nổi lên vào ban đêm để tìm kiếm thức ăn, và lặn xuống vào ban ngày để trốn tránh kẻ săn mồi – cũng có thể được coi là di cư. Sự di chuyển của những con rệp vừng cũng tương tự như vậy, khi lá non trên một cây lương thực cạn kiệt, những con rệp non sẽ bay đến một cái cây khác để ăn và không có con rệp nào trở lại nơi nó xuất phát.

Dingle is an evolutionary biologist who studies insects. His definition is more intricate than Berger’s, citing those five features that distinguish migration from other forms of movement. They allow for the fact that, for example, aphids will become sensitive to blue light (from the sky) when it’s time for takeoff on their big joUrney, and sensitive to yellow light (reflected from tender young leaves) when it’s appropriate to land. Birds will fatten themselves with heavy feeding in advance of a long migrational flight. The value of his definition, Dingle argues, is that it focuses attention on what the phenomenon of wildebeest migration shares with the phenomenon of the aphids, and therefore helps guide researchers towards understanding how evolution has produced them all.

Dingle là một nhà sinh học tiến hóa chuyên nghiên cứu côn trùng. Định nghĩa của ông phức tạp hơn của Berger, trích dẫn năm đặc điểm phân biệt di cư từ các dạng khác nhau của di chuyển. Ví dụ, những con rệp sẽ trở nên nhạy cảm với ánh sáng màu xanh (từ bầu trời) khi cất cánh trong hành trình lớn của chúng và nhạy cảm với ánh sáng màu vàng (phản xạ từ lá non mềm) khi thích hợp để hạ cánh. Chim sẽ vỗ béo bản thân chúng bằng cách ăn thật nhiều trước một chuyến bay di trú dài. Giá trị định nghĩa của ông Dingle cho thấy nó tập trung chú ý vào những gì hiện tượng di cư của chim hoang dã cùng với hiện tượng rệp vừng, và do đó giúp hướng dẫn các nhà nghiên cứu hiểu rõ sự tiến hóa đã tạo ra tất cả như thế nào.

Human behaviour, however, is having a detrimental impact on animal migration. The pronghorn, which resembles an antelope, though they are unrelated, is the fastest land mammal of the New World. One population, which spends the summer in the mountainous Grand Teton National Park of the western USA, follows a narrow route from its summer range in the mountains, across a river, and down onto the plains. Here they wait out the frozen months, feeding mainly on sagebrush blown clear of snow. These pronghorn are notable for the invariance of their migration route and the severity of its constriction at three bottlenecks. If they can’t pass through each of the three during their spring migration, they can’t reach their bounty of summer grazing; if they can’t pass through again in autumn, escaping south onto those windblown plains, they are likely to die trying to overwinter in the deep snow. Pronghorn, dependent on distance vision and speed to keep safe from predators, traverse high, open shoulders of land, where they can see and run. At one of the bottlenecks, forested hills rise to form a V, leaving a corridor of open ground only about 150 meters wide, filled with private homes. Increasing development is leading toward a crisis for the pronghorn, threatening to choke off their passageway.

Tuy nhiên hành vi của con người đang có một tác động bất lợi đến di cư của động vật. Loài Pronghorn (linh dương có gạc nhiều nhánh), giống như linh dương mặc dù chúng không liên quan đến nhau, là động vật có vú nhanh nhất của Tân thế giới (châu Mỹ). Loài Pronghorn dành cả mùa hè để sinh sống ở Vườn quốc gia Grand Teton miền tây nước Mỹ, đi theo một con đường hẹp từ dãy núi mùa hè trên núi, qua sông và xuống vùng đồng bằng. Ở đây chúng chờ đợi trong những tháng đông lạnh, ăn chủ yếu là cây ngải đắng trong gió tuyết. Những con pronghorn này lưu ý con đường di chuyển cố định của chúng và mức độ nghiêm trọng của sự co thắt ở ba nút cổ chai. Nếu chúng không thể đi qua từng nút thắt trong suốt quá trình di chuyển mùa xuân, chúng sẽ không thể kiếm đủ thức ăn mùa hè; Nếu chúng không thể vượt qua được vào mùa thu, chạy về phía nam xuống những vùng đồng bằng lượn sóng, chúng có thể sẽ chết khi băng qua tuyết rơi. Loài Pronghorn, phụ thuộc vào tầm nhìn xa và tốc độ để giữ an toàn đối với thú săn mồi, đi qua những dải đất cao và mở, nơi chúng có thể nhìn thấy và chạy. Tại một trong những nút thắt cổ chai, các ngọn đồi rừng cao lên để tạo thành một hình chữ V, để lại hành lang rộng mở rộng khoảng 150 mét, có rất nhiều ngôi nhà. Sự phát triển ngày càng tăng đang dẫn tới một cuộc khủng hoảng cho loài pronghorn, đe dọa sẽ làm tắc nghẽn lối đi của chúng.

Conservation scientists, along with some biologists and land managers within the USA’s National Park Service and other agencies, are now working to preserve migrational behaviours, not just species and habitats. A National Forest has recognised the path of the pronghorn, much of which passes across its land, as a protected migration corridor. But neither the Forest Service nor the Park Service can control what happens on private land at a bottleneck. And with certain other migrating species, the challenge is complicated further — by vastly greater distances traversed, more jurisdictions, more borders, more dangers along the way. We will require wisdom and resoluteness to ensure that migrating species can continue their journeying a while longer.

Các nhà khoa học bảo tồn, cùng với một số nhà sinh vật học và nhà quản lý đất đai trong Dịch vụ Vườn quốc gia Hoa Kỳ và các cơ quan khác đang nỗ lực để bảo vệ các hành vi di trú, không chỉ là các loài và môi trường sống. Rừng quốc gia đã nhận ra đường đi của loài pronghorn, phần lớn đi xuyên qua đất của nó, như một hành lang di cư được bảo vệ. Tuy nhiên, Sở Lâm nghiệp cũng như Sở Lâm viên có thể kiểm soát những gì xảy ra trên đất tư nhân ở một nút cổ chai. Và với một số loài di cư khác, thách thức phức tạp hơn – bởi khoảng cách lớn hơn rất nhiều khi đi ngang qua, nhiều khu vực pháp lý, biên giới, nguy hiểm hơn trên đường đi. Chúng ta sẽ cần có sự khôn ngoan và kiên quyết để đảm bảo rằng các loài di cư có thể tiếp tục hành trình trong một khoảng thời gian dài hơn.

 Questions 14—18

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 2?

In boxes 14-18 on your answer sheet, write 

TRUE               if the statement agrees with the information 

FALSE              if the statement contradicts the information 

NOT GIVEN     if there is no information on this         

  1.  Local gulls and migrating arctic terns behave in the same way when offered food.
  2.  Experts’ definitions of migration tend to vary according to their area of study.
  3.  Very few experts agree that the movement of aphids can be considered migration.
  4.  Aphids’ journeys are affected by changes in the light that they perceive.
  5.  Dingle’s aim is to distinguish between the migratory behaviours of different species.

Câu 14: Local gulls and migrating arctic terns behave in the same way when offered food.

Paraphrasing:
Câu hỏi: Mòng biển địa phương và chim hải âu Bắc Cực có hành vi giống nhau khi được cho ăn.
Đáp án: Mòng biển sẽ lao vào thức ăn nhưng chim hải âu Bắc Cực sẽ bay tiếp mà không để ý đến thức ăn.

Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:

Câu 14: Local gulls and migrating arctic terns behave in the same way when offered food.
Từ khóa: Local gulls, migrating arctic terns, behave in the same way, offered food.

Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Đoạn 2: “An arctic tern, on its 20,000 kin flight from the extreme south of South America to the Arctic circle, will take no notice of a nice smelly herring offered from a bird-watcher’s boat along the way. While local gulls will dive voraciously for such handouts, the tern flies on.

Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn và đối chiếu với câu hỏi:
Bài đọc chỉ rõ mòng biển lao vào thức ăn còn chim hải âu Bắc Cực thì không để ý và tiếp tục hành trình của mình.

Kết luận:
Đáp án: FALSE.

Câu 15: Experts’ definitions of migration tend to vary according to their area of study.

Paraphrasing:
Câu hỏi: Định nghĩa về di cư của các chuyên gia thường thay đổi tùy thuộc vào lĩnh vực nghiên cứu của họ.
Đáp án: Bài đọc cho thấy các chuyên gia định nghĩa di cư khác nhau tùy thuộc vào loài động vật họ nghiên cứu.

Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:

Câu 15: Experts’ definitions of migration tend to vary according to their area of study.
Từ khóa: Experts’ definitions, migration, vary, area of study.

Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Đoạn 3: “Joe Berger, of the University of Montana, prefers what he calls a simple, practical definition suited to his beasts.”

Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn và đối chiếu với câu hỏi:
Bài đọc chỉ rõ Joe Berger đưa ra một định nghĩa đơn giản và thực tế về di cư, điều này chứng tỏ rằng các chuyên gia có thể có những cách định nghĩa khác nhau.

Kết luận:
Đáp án: TRUE.

Câu 16: Very few experts agree that the movement of aphids can be considered migration.

Paraphrasing:
Câu hỏi: Rất ít chuyên gia đồng ý rằng sự di chuyển của rệp có thể được coi là di cư.
Đáp án: Bài đọc không đưa ra thông tin rõ ràng về số lượng chuyên gia đồng ý hay không về việc di chuyển của rệp có thể được coi là di cư.

Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:

Câu 16: Very few experts agree that the movement of aphids can be considered migration.
Từ khóa: Very few experts, agree, aphids’ movement, considered migration.

Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Đoạn 3: Bài đọc chỉ đề cập đến việc rệp di chuyển có thể được coi là di cư mà không đưa ra số liệu cụ thể về quan điểm của các chuyên gia.

Kết luận:
Đáp án: NOT GIVEN.

Câu 17: Aphids’ journeys are affected by changes in the light that they perceive.

Paraphrasing:
Câu hỏi: Những chuyến di cư của rệp bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi ánh sáng mà chúng cảm nhận được.
Đáp án: Bài đọc cho biết rằng ánh sáng ảnh hưởng đến sự di cư của rệp, với các rệp cảm nhận ánh sáng xanh và vàng để quyết định thời gian di chuyển.

Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:

Câu 17: Aphids’ journeys are affected by changes in the light that they perceive.
Từ khóa: Aphids’ journeys, affected, changes in light, perceive.

Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Đoạn 3: “aphids will become sensitive to blue light (from the sky) when it’s time for takeoff on their big journey, and sensitive to yellow light (reflected from tender young leaves) when it’s appropriate to land.”

Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn và đối chiếu với câu hỏi:
Bài đọc rõ ràng nói rằng sự di chuyển của rệp bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi ánh sáng mà chúng cảm nhận.

Kết luận:
Đáp án: TRUE.

Câu 18: Dingle’s aim is to distinguish between the migratory behaviours of different species.

Paraphrasing:
Câu hỏi: Mục tiêu của Dingle là phân biệt các hành vi di cư của các loài khác nhau.
Đáp án: Dingle không cố phân biệt hành vi di cư của các loài khác nhau mà là tìm hiểu sự tương đồng giữa chúng.

Giải thích chi tiết:
Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi:

Câu 18: Dingle’s aim is to distinguish between the migratory behaviours of different species.
Từ khóa: Dingle’s aim, distinguish, migratory behaviours, different species.

Bước 2: Xác định vị trí thông tin trong bài đọc:
Đoạn 3: “Dingle argues, is that it focuses attention on what the phenomenon of wildebeest migration shares with the phenomenon of the aphids, and therefore helps guide researchers towards understanding how evolution has produced them all.”

Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn và đối chiếu với câu hỏi:
Bài đọc nói rõ mục tiêu của Dingle là tìm hiểu sự tương đồng trong hành vi di cư của các loài để hiểu cách tiến hóa đã hình thành các hành vi này, không phải phân biệt các hành vi.

Kết luận:
Đáp án: FALSE.

Questions 19—22

Complete each sentence with the correct ending, A—G, below. Write the correct letter, A—G, in boxes 19—22 on your answer sheet.

  1.   According to Dingle, migratory routes are likely to
  2.  To prepare for migration, animals are likely to
  3.  During migration, animals are unlikely to
  4.  Arctic terns illustrate migrating animals’ ability to

A be discouraged by difficulties.   

B travel on open land where they can look out for predators.

C eat more than they need for immediate purposes.                     

D be repeated daily.

E ignore distractions. 

F be governed by the availability of water. 

G follow a straight line.

Câu 19: According to Dingle, migratory routes are likely to

Bước 1: Tìm từ khóa và đoạn văn chứa thông tin

  • Từ khóa: Dingle, migratory routes, likely.
  • Đoạn liên quan: “The biologist Hugh Dingle has identified five characteristics that apply, in varying degrees and combinations, to all migrations. They are prolonged movements that carry animals outside familiar habitats; they tend to be linear, not zigzaggy.”

Bước 2: Phân tích thông tin trong đoạn văn

  • “tend to be linear, not zigzaggy” = các tuyến di cư có xu hướng đi theo đường thẳng thay vì đường gấp khúc.
  • Điều này cho thấy đặc điểm của các tuyến di cư được xác định bởi sự tuyến tính.

Bước 3: Đưa ra kết luận
Theo Dingle, các tuyến di cư có xu hướng đi theo đường thẳng.
Đáp án là G.

Câu 20: To prepare for migration, animals are likely to

Bước 1: Tìm từ khóa và đoạn văn chứa thông tin

  • Từ khóa: prepare for migration, animals, eat more.
  • Đoạn liên quan: “Birds will fatten themselves with heavy feeding in advance of a long migrational flight.”

Bước 2: Phân tích thông tin trong đoạn văn

  • “fatten themselves with heavy feeding” = động vật ăn nhiều hơn để chuẩn bị cho chuyến di cư dài.
  • Điều này phù hợp với ý chuẩn bị bằng cách tích trữ năng lượng cho hành trình.

Bước 3: Đưa ra kết luận
Để chuẩn bị cho di cư, động vật có xu hướng ăn nhiều hơn nhu cầu hiện tại.
Đáp án là C.

Câu 21: During migration, animals are unlikely to

Bước 1: Tìm từ khóa và đoạn văn chứa thông tin

  • Từ khóa: during migration, animals, unlikely, discouraged.
  • Đoạn liên quan: “Migrating animals maintain an intense attentiveness to the greater mission, which keeps them undistracted by temptations and undeterred by challenges.”

Bước 2: Phân tích thông tin trong đoạn văn

  • “undeterred by challenges” = không bị nản chí bởi những thách thức.
  • Điều này cho thấy động vật di cư rất kiên định trong hành trình của mình.

Bước 3: Đưa ra kết luận
Trong quá trình di cư, động vật ít có khả năng nản lòng trước khó khăn.
Đáp án là A.

Câu 22: Arctic terns illustrate migrating animals’ ability to

Bước 1: Tìm từ khóa và đoạn văn chứa thông tin

  • Từ khóa: Arctic terns, illustrate, ignore distractions.
  • Đoạn liên quan: “An arctic tern… will take no notice of a nice smelly herring offered from a bird-watcher’s boat along the way.”

Bước 2: Phân tích thông tin trong đoạn văn

  • “will take no notice” = không để ý đến những cám dỗ.
  • Điều này minh họa rằng chim nhạn Bắc cực có khả năng bỏ qua các yếu tố gây xao nhãng trong hành trình.

Bước 3: Đưa ra kết luận
Chim nhạn Bắc cực minh họa khả năng bỏ qua những yếu tố gây xao nhãng của động vật di cư.
Đáp án là E.

Questions 23—26

Complete the summary below.

Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer. Write your answers in boxes 23—26 on your answer sheet.

The migration of pronghorns

Pronghorns rely on their eyesight and 23 …………………. to avoid predators. One particular population’s summer habitat is a national park, and their winter home is on the 24 …………………. , where they go to avoid the danger presented by the snow at that time of the year. However, their route between these two areas contains three 25 …………………. . One problem is the construction of new homes in a narrow 26 …………………. of land on the pronghorns’ route.

Câu 23 Pronghorns rely on their eyesight and 23 …………………. to avoid predators.

Phân tích:
Thông tin trong bài: Đoạn 7: “Pronghorn, dependent on distance vision and speed to keep safe from predators.”
Phân tích cụm từ:

  • distance vision = eyesight
  • speed = tốc độ

Lý giải chi tiết:
Bước 1: Gạch chân keyword trong câu hỏi và xác định loại từ cần điền
Từ cần điền: 1 danh từ chỉ phương tiện giúp pronghorn tránh kẻ săn mồi.
Keyword: eyesight, avoid predators, speed.

Bước 2: Locate vị trí thông tin
Đoạn 7: “…dependent on distance vision and speed to keep safe from predators.”

Bước 3: Đọc bài để tìm đáp án
Pronghorns sử dụng cả tầm nhìn xa và tốc độ để tránh kẻ săn mồi.

Kết luận:
Đáp án: speed

Câu 24 One particular population’s summer habitat is a national park, and their winter home is on the 24 …………………. , where they go to avoid the danger presented by the snow at that time of the year.

Phân tích:
Thông tin trong bài: Đoạn 7: “These pronghorn are notable for the invariance of their migration route and the severity of its constriction at three bottlenecks. If they can’t pass through each of the three during their spring migration, they can’t reach their bounty of summer grazing; if they can’t pass through again in autumn, escaping south onto those windblown plains, they are likely to die trying to overwinter in the deep snow.”
Phân tích cụm từ:

  • escape south onto the plains = di chuyển xuống phía nam đến đồng bằng

Lý giải chi tiết:
Bước 1: Gạch chân keyword trong câu hỏi và xác định loại từ cần điền
Từ cần điền: 1 danh từ chỉ vùng đất rộng mà pronghorns đến tránh tuyết vào mùa đông.
Keyword: winter home, plains, snow.

Bước 2: Locate vị trí thông tin
Đoạn 7: “…escaping south onto those windblown plains…”

Bước 3: Đọc bài để tìm đáp án
Pronghorns di chuyển xuống phía nam đến đồng bằng để tránh nguy hiểm từ tuyết vào mùa đông.

Kết luận:
Đáp án: plains

Câu 25 However, their route between these two areas contains three 25 …………………. .

Phân tích:
Thông tin trong bài: Đoạn 7: “They are notable for the invariance of their migration route and the severity of its constriction at three bottlenecks.”
Phân tích cụm từ:

  • bottlenecks = các điểm nghẽn trong hành trình, chật hẹp.

Lý giải chi tiết:
Bước 1: Gạch chân keyword trong câu hỏi và xác định loại từ cần điền
Từ cần điền: 1 danh từ chỉ các điểm chật hẹp trong hành trình.
Keyword: route, contains, three, bottlenecks.

Bước 2: Locate vị trí thông tin
Đoạn 7: “…at three bottlenecks.”

Bước 3: Đọc bài để tìm đáp án
Hành trình của pronghorns gặp phải ba điểm nghẽn trên đường di cư.

Kết luận:
Đáp án: bottlenecks

Câu 26 One problem is the construction of new homes in a narrow 26 …………………. of land on the pronghorns’ route.

Phân tích:
Thông tin trong bài: Đoạn 7: “At one of the bottlenecks, forested hills rise to form a V, leaving a corridor of open ground only about 150 meters wide, filled with private homes.”
Phân tích cụm từ:

  • corridor of open ground = hành lang đất trống, khu vực chật hẹp
  • filled with private homes = bị xây dựng nhà ở, nhà tư nhân.

Lý giải chi tiết:
Bước 1: Gạch chân keyword trong câu hỏi và xác định loại từ cần điền
Từ cần điền: 1 danh từ chỉ khu vực đất hẹp trong hành trình của pronghorns.
Keyword: new homes, narrow, land, pronghorns’ route, corridor.

Bước 2: Locate vị trí thông tin
Đoạn 7: “…leaving a corridor of open ground only about 150 meters wide…”

Bước 3: Đọc bài để tìm đáp án
Nhà ở được xây dựng trong khu vực hành lang đất chật hẹp của pronghorns.

Kết luận:
Đáp án: corridor/passageway

READING PASSAGE 3

You should spend about 20 minutes on Questions 27—40, which are based on Reading Passage 3 below.

Preface to ‘How the other half thinks:
Lời tựa cho cuốn sách “Cách suy nghĩ của nửa kia:

Adventures in mathematical reasoning’
Chuyến du hành vào luận điểm toán học

A Occasionally, in some difficult musical compositions, there are beautiful, but easy parts — parts so simple a beginner could play them. So it is with mathematics as well. There are some discoveries in advanced mathematics that do not depend on specialized knowledge, not even on algebra, geometry, or trigonometry. Instead they may involve, at most, a little arithmetic, such as ‘the sum of two odd numbers is even’, and common sense. Each of the eight chapters in this book illustrates this phenomenon. Anyone can understand every step in the reasoning. The thinking in each chapter uses at most only elementary arithmetic, and sometimes not even that. Thus all readers will have the chance to participate in a mathematical experience, to appreciate the beauty of mathematics, and to become familiar with its logical, yet intuitive, style of thinking.

A Thỉnh thoảng, trong một số tác phẩm âm nhạc khó, có những phần hay, nhưng dễ – những phần rất đơn giản cho người mới bắt đầu có thể chơi. Với toán học cũng vậy. Có một vài phát hiện trong toán học nâng cao mà không phụ thuộc vào kiến ​​thức chuyên môn, thậm chí vào đại số, hình học, hoặc lượng giác. Thay vào đó, phần lớn có thể bao gồm một chút số học, chẳng hạn như ‘tổng của hai số lẻ là số chẳn’ và kiến thức thông thường. Mỗi tám chương trong cuốn sách này minh hoạ cho hiện tượng này. Bất cứ ai cũng có thể hiểu từng bước để lập luận. Tư duy trong mỗi chương sử dụng hầu hết chỉ là số học cơ bản nhất, và đôi khi còn ít hơn. Như vậy tất cả độc giả sẽ có cơ hội tham gia vào một trải nghiệm toán học, thưởng thức vẻ đẹp của toán học, và dần trở nên quen thuộc với lối tư duy logic, nhưng trực quan của nó.

B One of my purposes in writing this book is to give readers who haven’t had the opportunity to see and enjoy real mathematics the chance to appreciate the mathematical way of thinking. I want to reveal not only some of the fascinating discoveries, but, more importantly, the reasoning behind them. In that respect, this book differs from most books on mathematics written for the general public. Some present the lives of colorful mathematicians. Others describe important applications of mathematics. Yet others go into mathematical procedures, but assume that the reader is adept in using algebra.

B Một trong những mục đích của tôi trong việc viết cuốn sách này để cung cấp cho những độc giả không có cơ hội xem và tận hưởng toán học thực sự, có cơ hội thấy rõ cách suy nghĩ toán học. Tôi muốn tiết lộ không chỉ một số nghiên cứu hấp dẫn, mà quan trọng hơn là lý do đằng sau chúng. Trên phương diện đó, cuốn sách này khác với hầu hết các sách toán học được viết cho công chúng. Một số trình bày cuộc sống của các nhà toán học đầy màu sắc. Số khác khác mô tả những ứng dụng quan trọng của toán học. Song, số khác đi vào các quy trình toán học, nhưng giả sử rằng người đọc giỏi sử dụng đại số.

C I hope this book will help bridge that notorious gap that separates the two cultures: the humanities and the sciences, or should I say the right brain (intuitive) and the left brain (analytical, numerical). As the chapters will illustrate, mathematics is not restricted to the analytical and numerical; intuition plays a significant role. The alleged gap can be narrowed or completely overcome by anyone, in part because each of us is far from using the full capacity of either side of the brain. To illustrate our human potential, I cite a structural engineer who is an artist, an electrical engineer who is an opera singer, an opera singer who published mathematical research, and a mathematician who publishes short stories.

C Tôi hy vọng cuốn sách này sẽ giúp khắc phục thiếu xót hiển nhiên đó cái mà chia thành hai nền giáo dục: Những đặc tính con người và khoa học, hoặc tôi nên nói bộ não phải (trực giác) và não trái (phân tích, số). Như các chương sẽ minh hoạ, toán học không bị giới hạn trong phân tích và số; Trực giác đóng một vai trò quan trọng. Chỗ thiếu xót có thể được thu hẹp hoặc hoàn toàn vượt qua bởi bất cứ ai, một phần bởi vì mỗi người trong chúng ta không sử dụng hết khả năng cả hai bên não. Để minh họa cho tiềm năng của loài người, tôi trích dẫn một kỹ sư kết cấu là một nghệ sĩ, một kỹ sư điện là một ca sĩ opera, một ca sĩ opera đã công bố nghiên cứu toán học và một nhà toán học xuất bản truyện ngắn.

D Other scientists have written books to explain their fields to non-scientists, but have necessarily had to omit the mathematics, although it provides the foundation of their theories. The reader must remain a tantalized spectator rather than an involved participant, since the appropriate language for describing the details in much of science is mathematics, whether the subject is expanding universe, subatomic particles, or chromosomes. Though the broad outline of a scientific theory can be sketched intuitively, when a part of the physical universe is finally understood, its description often looks like a page in a mathematics text

D Các nhà khoa học khác đã viết những cuốc sách để giải thích lĩnh vực của họ cho những người không phải là nhà khoa học, nhưng nhất thiết phải bỏ qua toán học, mặc dù nó cung cấp nền tảng cho các lý thuyết của họ. Người đọc chắc hẳn là một khán giả bị trêu đùa chứ không phải là một người tham gia đầy say mê, vì ngôn ngữ thích hợp để mô tả chi tiết trong phần lớn ngành khoa học là toán học, cho dù chủ đề này đang mở rộng vũ trụ, hạt hạ nguyên tử hay nhiễm sắc thể. Mặc dù những điểm chính của học thuyết khoa học có thể được phác hoạ một cách trực giác, khi một phần của vũ trụ vật chất cuối cùng được hiểu, mô tả của nó thường giống như một trang trong một văn bản toán học.

E Still, the non-mathematical reader can go far in understanding mathematical reasoning. This book presents the details that illustrate the mathematical style of thinking, which involves sustained, step-by-step analysis, experiments, and insights. You will turn these pages much more slowly than when reading a novel or a newspaper. It may help to have a pencil and paper ready to check claims and carry out experiments.

E Tuy nhiên, người đọc không thuộc lĩnh vực toán học có thể đi xa trong việc am hiểu lý luận toán học. Cuốn sách này trình bày các chi tiết minh hoạ cho lối suy nghĩ toán học, bao gồm tính liên tục, phân tích từng bước một, các thí nghiệm, và sự hiểu biết sâu sắc. Bạn sẽ lật những trang này chậm hơn nhiều so với khi đọc một cuốn tiểu thuyết hay một tờ báo. Có sẵn bút chì và giấy có thể giúp kiểm tra những khẳng định và thực hiện các thí nghiệm.

F As I wrote, I kept in mind two types of readers: those who enjoyed mathematics until they were turned off by an unpleasant episode, usually around fifth grade, and mathematics aficionados, who will find much that is new throughout the book.

This book also serves readers who simply want to sharpen their analytical skills. Many careers, such as law and medicine, require extended, precise analysis. Each chapter offers practice in following a sustained and closely argued line of thought. 

F Như tôi đã viết, tôi ghi nhớ hai loại độc giả: những người yêu thích toán học cho đến khi họ chán bởi một tập khó chịu, thường ở mức độ 5, và những người cuồng nhiệt toán học, những người sẽ tìm thấy nhiều điều mới mẻ trong cuốn sách.

Cuốn sách này cũng phục vụ những độc giả chỉ đơn giản muốn nâng cao kỹ năng phân tích. Nhiều ngành nghề, chẳng hạn như luật pháp và y học, yêu cầu phân tích rộng và chính xác hơn. Nhiều ngành nghề, chẳng hạn như luật pháp và y học, yêu cầu phân tích rộng và chính xác hơn.

G That mathematics can develop this skill is shown by these two testimonials: A physician wrote, ’The discipline of analytical thought processes [in mathematics] prepared me extremely well for medical school. In medicine one is faced with a problem which must be thoroughly analyzed before a solution can be found. The process is similar to doing mathematics.’ A lawyer made the same point, ’Although I had no background in law — not even one political science course — I did well at one of the best law schools. I attribute much of my success there to having learned, through the study of mathematics, and, in particular, theorems, how to analyze complicated principles. Lawyers who have studied mathematics can master the legal principles in a way that most others cannot.’ I hope you will share my delight in watching as simple, even nai”ve, questions lead to remarkable solutions and purely theoretical discoveries find unanticipated applications.

G Toán học có thể phát triển kỹ năng này được chỉ ra bởi 2 minh chứng: Một bác sĩ đã viết, sự rèn luyện các quá trình tư duy phân tích [trong toán học] trang bị cho tôi rất tốt cho trường y. Trong y học, người ta phải đối mặt với một vấn đề cần phải được phân tích kỹ lưỡng trước khi có giải pháp. Quá trình này tương tự như toán học. ‘ Một luật sư cũng đưa ra cùng quan điểm: “Mặc dù tôi không có nền tảng pháp luật – thậm chí là một khoá học về chính trị – tôi đã học tốt ở một trong những trường luật tốt nhất. Tôi cho rằng phần lớn thành công của tôi nhờ vào học hỏi, thông qua nghiên cứu toán học, và đặc biệt là các định lý, làm thế nào để phân tích các nguyên tắc phức tạp. ’ Các luật sư nghiên cứu toán học có thể làm chủ các nguyên tắc pháp luật theo cách mà đa số người khác không thể làm được. ” Tôi hy vọng bạn sẽ chia sẻ niềm vui của tôi khi xem những ví dụ đơn giản, thậm chí ngây thơ, những câu hỏi dẫn đến những lý giải phi thường và những khám phá thuần lý thuyết tìm ra các ứng dụng đầy bất ngờ.

Questions 27—34

Reading Passage 3 has seven sections, A-G. 

Which section contains the following information?

Write the correct letter, A—G, in boxes 27—34 on your answer sheet. 

NB You may use any letter more than once.

27 a reference to books that assume a lack of mathematical knowledge

28 the way in which this is not a typical book about mathematics

29 personal examples of being helped by mathematics

30 examples of people who each had abilities that seemed incompatible

31 mention of different focuses of books about mathematics

32 a contrast between reading this book and reading other kinds of publication

33 a claim that the whole of the book is accessible to everybody

34 a reference to different categories of intended readers of this book

Câu 27 A reference to books that assume a lack of mathematical knowledge.

  • Answer in the passage: “Other scientists have written books to explain their fields to non-scientists, but have necessarily had to omit the mathematics, although it provides the foundation of their theories.”

Phân tích:

  • books that assume a lack of mathematical knowledge = books that explain their fields to non-scientists but omit the mathematics.

Lý giải:
Bước 1:
Câu hỏi: A reference to books that assume a lack of mathematical knowledge.
Gạch chân từ khóa: books, assume, lack of mathematical knowledge.
⇒ Nội dung: Tìm đoạn nói về sách giả định người đọc thiếu kiến thức toán học.

Bước 2:
Đọc đoạn D:
Thông tin: “Other scientists have written books to explain their fields to non-scientists, but have necessarily had to omit the mathematics, although it provides the foundation of their theories.”
Đoạn này nói về các sách giải thích khoa học cho người không phải chuyên gia, nhưng thiếu phần toán học, mặc dù toán học là nền tảng của lý thuyết khoa học.

Kết luận:
Đáp án đúng là D vì đoạn này đề cập đến các sách giả định thiếu kiến thức toán học. ✅

Câu 28 The way in which this is not a typical book about mathematics.

  • Answer in the passage: “One of my purposes in writing this book is to give readers who haven’t had the opportunity to see and enjoy real mathematics the chance to appreciate the mathematical way of thinking.”

Phân tích:

  • not a typical book about mathematics = a book that aims to give readers a new way of appreciating mathematics.

Lý giải:
Bước 1:
Câu hỏi: The way in which this is not a typical book about mathematics.
Gạch chân từ khóa: not a typical book, mathematics.
⇒ Nội dung: Tìm đoạn nói về cách cuốn sách này không giống các sách toán học thông thường.

Bước 2:
Đọc đoạn B:
Thông tin: “One of my purposes in writing this book is to give readers who haven’t had the opportunity to see and enjoy real mathematics the chance to appreciate the mathematical way of thinking.”
Đoạn này nêu rõ mục đích của tác giả khi viết sách không phải chỉ để giới thiệu toán học, mà là giúp người đọc hiểu cách suy nghĩ trong toán học.

Kết luận:
Đáp án đúng là B vì đoạn này giải thích lý do cuốn sách không phải là sách toán học thông thường. ✅

Câu 29 Personal examples of being helped by mathematics.

  • Answer in the passage: “A physician wrote, ’The discipline of analytical thought processes [in mathematics] prepared me extremely well for medical school. In medicine one is faced with a problem which must be thoroughly analyzed before a solution can be found. The process is similar to doing mathematics.’ A lawyer made the same point.”

Phân tích:

  • personal examples of being helped by mathematics = testimonials from a physician and a lawyer about how mathematics helped them in their fields.

Lý giải:
Bước 1:
Câu hỏi: Personal examples of being helped by mathematics.
Gạch chân từ khóa: personal examples, helped by mathematics.
⇒ Nội dung: Tìm đoạn có ví dụ cá nhân về việc toán học giúp đỡ trong công việc.

Bước 2:
Đọc đoạn G:
Thông tin: “A physician wrote, ’The discipline of analytical thought processes [in mathematics] prepared me extremely well for medical school. In medicine one is faced with a problem which must be thoroughly analyzed before a solution can be found.”
Đoạn này đưa ra ví dụ về một bác sĩ và một luật sư chia sẻ cách toán học đã giúp họ trong công việc.

Kết luận:
Đáp án đúng là G vì đoạn này đưa ra các ví dụ cá nhân về việc toán học hỗ trợ trong công việc. ✅

Câu 30 Examples of people who each had abilities that seemed incompatible.

  • Answer in the passage: “To illustrate our human potential, I cite a structural engineer who is an artist, an electrical engineer who is an opera singer, an opera singer who published mathematical research, and a mathematician who publishes short stories.”

Phân tích:

  • abilities that seemed incompatible = people with seemingly incompatible abilities, such as a structural engineer who is also an artist.

Lý giải:
Bước 1:
Câu hỏi: Examples of people who each had abilities that seemed incompatible.
Gạch chân từ khóa: incompatible abilities, people.
⇒ Nội dung: Tìm đoạn nói về những người có khả năng tưởng chừng không tương thích với nhau.

Bước 2:
Đọc đoạn C:
Thông tin: “I cite a structural engineer who is an artist, an electrical engineer who is an opera singer, an opera singer who published mathematical research, and a mathematician who publishes short stories.”
Đoạn này đưa ra các ví dụ về những người có khả năng không tương thích, như một kỹ sư cấu trúc là nghệ sĩ.

Kết luận:
Đáp án đúng là C vì đoạn này cung cấp các ví dụ về người có khả năng tưởng chừng không tương thích. ✅

Câu 31 Mention of different focuses of books about mathematics.

  • Answer in the passage: “Some present the lives of colorful mathematicians. Others describe important applications of mathematics. Yet others go into mathematical procedures, but assume that the reader is adept in using algebra.”

Phân tích:

  • different focuses of books about mathematics = books that focus on the lives of mathematicians, applications of mathematics, or mathematical procedures.

Lý giải:
Bước 1:
Câu hỏi: Mention of different focuses of books about mathematics.
Gạch chân từ khóa: different focuses, books about mathematics.
⇒ Nội dung: Tìm đoạn nói về các trọng tâm khác nhau trong các cuốn sách về toán học.

Bước 2:
Đọc đoạn B:
Thông tin: “Some present the lives of colorful mathematicians. Others describe important applications of mathematics. Yet others go into mathematical procedures, but assume that the reader is adept in using algebra.”
Đoạn này nêu rõ các trọng tâm khác nhau của các cuốn sách về toán học, từ tiểu sử nhà toán học đến ứng dụng và các thủ tục toán học.

Kết luận:
Đáp án đúng là B vì đoạn này nói về các trọng tâm khác nhau của sách toán học. ✅

Câu 32 A contrast between reading this book and reading other kinds of publication.

  • Answer in the passage: “You will turn these pages much more slowly than when reading a novel or a newspaper. It may help to have a pencil and paper ready to check claims and carry out experiments.”

Phân tích:

  • contrast between reading this book and reading other kinds of publication = this book requires slower reading and more active engagement compared to novels or newspapers.

Lý giải:
Bước 1:
Câu hỏi: A contrast between reading this book and reading other kinds of publication.
Gạch chân từ khóa: contrast, reading this book, other kinds of publication.
⇒ Nội dung: Tìm đoạn so sánh việc đọc cuốn sách này với việc đọc các loại ấn phẩm khác.

Bước 2:
Đọc đoạn E:
Thông tin: “You will turn these pages much more slowly than when reading a novel or a newspaper. It may help to have a pencil and paper ready to check claims and carry out experiments.”
Đoạn này mô tả sự khác biệt khi đọc cuốn sách này so với đọc tiểu thuyết hay báo chí, đòi hỏi người đọc phải đọc chậm và tham gia tích cực.

Kết luận:
Đáp án đúng là E vì đoạn này so sánh việc đọc sách này với các loại sách khác. ✅

Câu 33 A claim that the whole of the book is accessible to everybody.

  • Answer in the passage: “Anyone can understand every step in the reasoning. The thinking in each chapter uses at most only elementary arithmetic, and sometimes not even that.”

Phân tích:

  • the whole of the book is accessible to everybody = everyone can understand every step, using simple arithmetic.

Lý giải:
Bước 1:
Câu hỏi: A claim that the whole of the book is accessible to everybody.
Gạch chân từ khóa: whole of the book, accessible to everybody.
⇒ Nội dung: Tìm đoạn khẳng định rằng toàn bộ cuốn sách có thể tiếp cận được với tất cả mọi người.

Bước 2:
Đọc đoạn A:
Thông tin: “Anyone can understand every step in the reasoning. The thinking in each chapter uses at most only elementary arithmetic, and sometimes not even that.”
Đoạn này khẳng định rằng cuốn sách này rất dễ tiếp cận, với mỗi bước suy luận đơn giản và không yêu cầu kiến thức toán học phức tạp.

Kết luận:
Đáp án đúng là A vì đoạn này khẳng định cuốn sách dễ hiểu đối với tất cả mọi người. ✅

Câu 34 A reference to different categories of intended readers of this book.

  • Answer in the passage: “This book also serves readers who simply want to sharpen their analytical skills.”

Phân tích:

  • different categories of intended readers = readers who want to sharpen their analytical skills.

Lý giải:
Bước 1:
Câu hỏi: A reference to different categories of intended readers of this book.
Gạch chân từ khóa: different categories, intended readers.
⇒ Nội dung: Tìm đoạn đề cập đến các nhóm độc giả khác nhau của cuốn sách.

Bước 2:
Đọc đoạn F:
Thông tin: “This book also serves readers who simply want to sharpen their analytical skills.”
Đoạn này nói về các nhóm độc giả khác nhau mà cuốn sách phục vụ, chẳng hạn như những người muốn cải thiện kỹ năng phân tích.

Kết luận:
Đáp án đúng là F vì đoạn này đề cập đến các nhóm độc giả của cuốn sách. ✅

Questions 35-40

Complete the sentences below.

Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer. Write your answers in boxes 35—40 on your answer sheet.

35. Some areas of both music and mathematics are suitable for someone who is a …………………. .

36. It is sometimes possible to understand advanced mathematics using no more than a limited knowledge of …………………. .

37. The writer intends to show that mathematics requires …………………. thinking, as well as

analytical skills.

38. Some books written by …………………. have had to leave out the mathematics that is central to their theories.

39. The writer advises non-mathematical readers to perform …………………. while reading

the book.

40. A lawyer found that studying …………………. helped even more than other areas of mathematics in the study of law.

Câu 35 “Some areas of both music and mathematics are suitable for someone who is a …………………. .”

Paraphrasing:

  • “suitable for” = “easy parts”
  • “someone who is a” = “a beginner could play them”

Giải thích chi tiết

  • Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi và xác định loại từ cần điền:
  • Keywords: “music, mathematics, suitable, someone”
  • Loại từ cần điền: danh từ (chỉ người).
  • Bước 2: Locate vị trí thông tin trong bài đọc:
    Đoạn A:
    “Occasionally, in some difficult musical compositions, there are beautiful, but easy parts — parts so simple a beginner could play them. So it is with mathematics as well.”
  • Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn để đối chiếu:
  • Những phần dễ trong âm nhạc và toán học phù hợp với beginner (người mới bắt đầu).

Đáp án: beginner ✅

Câu 36 “It is sometimes possible to understand advanced mathematics using no more than a limited knowledge of …………………. .”

Paraphrasing:

  • “no more than a limited knowledge” = “at most, a little arithmetic”
  • “advanced mathematics” = “some discoveries in advanced mathematics”

Giải thích chi tiết

  • Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi và xác định loại từ cần điền:
  • Keywords: “advanced mathematics, limited knowledge”
  • Loại từ cần điền: danh từ (chỉ kiến thức cơ bản).
  • Bước 2: Locate vị trí thông tin trong bài đọc:
    Đoạn A:
    “There are some discoveries in advanced mathematics … Instead they may involve, at most, a little arithmetic.”
  • Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn để đối chiếu:
  • Những khám phá trong toán học cao cấp có thể chỉ cần một chút kiến thức về arithmetic (số học).

Đáp án: arithmetic ✅

Câu 37 “The writer intends to show that mathematics requires …………………. thinking, as well as analytical skills.”

Paraphrasing:

  • “requires” = “needs”
  • “thinking” = “intuitive thinking”

Giải thích chi tiết

  • Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi và xác định loại từ cần điền:
  • Keywords: “mathematics requires … as well as analytical skills”
  • Loại từ cần điền: tính từ (chỉ loại tư duy).
  • Bước 2: Locate vị trí thông tin trong bài đọc:
    Đoạn C:
    “Mathematics is not restricted to the analytical and numerical; intuition plays a significant role.”
  • Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn để đối chiếu:
  • Toán học cần intuitive (trực giác) ngoài kỹ năng phân tích.

Đáp án: intuitive ✅

Câu 38 “Some books written by …………………. have had to leave out the mathematics that is central to their theories.”

Paraphrasing:

  • “have had to leave out” = “had to omit”
  • “central to their theories” = “provides the foundation of their theories”

Giải thích chi tiết

  • Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi và xác định loại từ cần điền:
  • Keywords: “books written by … leave out mathematics”
  • Loại từ cần điền: danh từ (chỉ người viết sách).
  • Bước 2: Locate vị trí thông tin trong bài đọc:
    Đoạn D:
    “Other scientists have written books to explain their fields to non-scientists, but have necessarily had to omit the mathematics, although it provides the foundation of their theories.”
  • Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn để đối chiếu:
  • Một số cuốn sách của scientists (nhà khoa học) đã loại bỏ phần toán học.

Đáp án: scientists ✅

Câu 39 “The writer advises non-mathematical readers to perform …………………. while reading the book.”

Paraphrasing:

  • “to perform” = “to carry out”
  • “while reading” = “as they go through the book”

Giải thích chi tiết

  • Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi và xác định loại từ cần điền:
  • Keywords: “advise non-mathematical readers to perform”
  • Loại từ cần điền: danh từ (chỉ hoạt động thực hiện).
  • Bước 2: Locate vị trí thông tin trong bài đọc:
    Đoạn E:
    “… have a pencil and paper ready to check claims and carry out experiments.”
  • Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn để đối chiếu:
  • Độc giả được khuyên thực hiện các experiments (thí nghiệm).

Đáp án: experiments ✅

Câu 40 “A lawyer found that studying …………………. helped even more than other areas of mathematics in the study of law.”

Paraphrasing:

  • “helped … in the study of law” = “was beneficial for studying law”
  • “even more than other areas” = “more than other mathematical concepts”

Giải thích chi tiết

  • Bước 1: Gạch chân từ khóa trong câu hỏi và xác định loại từ cần điền:
  • Keywords: lawyer, studying … helped”
  • Loại từ cần điền: danh từ (chỉ lĩnh vực toán học).
  • Bước 2: Locate vị trí thông tin trong bài đọc:
    Đoạn G:
    “… learned, through the study of mathematics, and, in particular, theorems, how to analyze complicated principles.”
  • Bước 3: Đọc kỹ đoạn văn để đối chiếu:
  • Việc học theorems (định lý) giúp ích cho việc học luật.

Đáp án: theorems ✅

Qua phần lý giải chi tiết trên, hy vọng bạn đã hiểu rõ hơn cách xử lý từng dạng câu hỏi trong IELTS Reading Cambridge 11 – Test 2. Việc không chỉ biết đáp án đúng, mà còn hiểu lý do tại sao đáp án đó được chọn sẽ giúp bạn rèn luyện tư duy đọc hiểu, tránh mắc bẫy thường gặp và cải thiện kỹ năng làm bài nhanh chóng hơn.

Tại A+ English, chúng tôi xây dựng lộ trình luyện thi IELTS cá nhân hóa theo trình độ, kết hợp tài liệu Cambridge chuẩn quốc tế và phương pháp học hiệu quả, giúp bạn từng bước nâng band điểm. Đặc biệt, đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm cùng hệ thống hỗ trợ học viên 1-1 sẽ đồng hành cùng bạn đến ngày thi thật.

 Liên hệ A+ English tại đây để được tư vấn lộ trình học phù hợp và nhận ngay bộ tài liệu độc quyền mới nhất!

xem thêm: Cambridge IELTS 11 – Reading Test 2: Phân tích & Giải thích đáp án chi tiết

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Bình luận