A+ English xin giới thiệu đến các bạn bài mẫu IELTS Writing Task 1 band 6.0 với một chủ đề cực kỳ thú vị và hữu ích – phân tích biểu đồ cột (bar chart). Bài viết sẽ cung cấp cho bạn những từ vựng và cấu trúc đặc sắc, giúp bạn tự tin chinh phục dạng biểu đồ này trong kỳ thi IELTS. Hãy cùng tìm hiểu nhé.
Nội dung chính
1. Đề bài Ielts Writing Task 1 (Assignment)
You should spend about 20 minutes on this task.
The charts below show the number of girls per 100 boys in all levels of education.
Summarize the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
Write at least 150 words.

Source: Oxford IELTS Practice Tests TEST 3
1.1 Phân tích đề (Analyze the topic)
- Dạng bài: Biểu đồ cột (Bar Chart)
- Chủ đề: Gender differences in school enrolment (Sự khác biệt giới tính trong ghi danh học)
- Địa điểm: Các nước đang phát triển (developing countries) và các nước phát triển (developed countries)
- Thời gian: Các năm 1990, 2000, và mục tiêu cho năm 2005
- Đối tượng so sánh: Số lượng nữ sinh trên 100 nam sinh ở 3 cấp học (tiểu học, trung học, đại học)
- Thì được sử dụng: Quá khứ đơn + hiện tại đơn (cho mục tiêu năm 2005)
1.2 Lập dàn ý (Outline)
- Introduction:
- Giới thiệu biểu đồ và những gì nó thể hiện (girls per 100 boys in education by region and level).
- Overview:
- Nhận xét chung: các nước phát triển đạt gần hoặc vượt mục tiêu, trong khi các nước đang phát triển còn nhiều khoảng cách.
- Xu hướng tăng theo thời gian.
- Body Paragraph 1: Giáo dục tiểu học và trung học
- So sánh mức tăng ở các nước phát triển và đang phát triển.
- Nhấn mạnh rằng dù có cải thiện, các nước đang phát triển vẫn chưa đạt mục tiêu.
- 4. Body Paragraph 2: Giáo dục đại học
- So sánh rõ ràng nhất ở bậc đại học: khoảng cách lớn giữa hai nhóm nước.
- Các nước phát triển vượt chỉ tiêu; nước đang phát triển còn thấp hơn nhiều.
5: Conclusion :
- Rút ra nhận xét chung về bất bình đẳng giới trong giáo dục giữa các nhóm nước.
02 Bài Mẫu (Sample Essay) Band 6.0+
| The bar charts show the number of girls per 100 boys enrolled in primary, secondary, and tertiary education in both developing and developed countries in 1990 and 2000. It also includes target figures for 2005.
Overall, developed countries performed better than developing countries in all three education levels across both years. The number of girls enrolled generally increased over time, with most targets being reached or nearly reached by 2005 in developed countries, while developing countries still had a gap to close. In primary education, developing countries increased from 83 girls per 100 boys in 1990 to 87 in 2000, while developed countries moved from 96 to 96 again. The target for both was 100. Secondary education also improved, going from 72 to 82 in developing countries, and 98 to 99 in developed ones. In tertiary education, the gap was biggest. Developing countries rose from 66 to 75 girls per 100 boys, while developed countries went beyond the target, reaching 112 girls in 2005, exceeding the goal of 100. This data shows that while progress has been made globally, developing countries still face challenges in gender equality in education. |
| Biểu đồ cột thể hiện số lượng nữ sinh trên 100 nam sinh ghi danh vào bậc tiểu học, trung học và đại học ở cả các nước đang phát triển và phát triển trong các năm 1990 và 2000. Biểu đồ cũng bao gồm các con số mục tiêu cho năm 2005.
Nhìn chung, các nước phát triển đạt kết quả tốt hơn các nước đang phát triển ở cả ba cấp học trong cả hai năm. Số lượng nữ sinh ghi danh nhìn chung đã tăng theo thời gian, với phần lớn các mục tiêu được đạt hoặc gần đạt vào năm 2005 ở các nước phát triển, trong khi các nước đang phát triển vẫn còn khoảng cách cần thu hẹp. Ở bậc tiểu học, các nước đang phát triển đã tăng từ 83 nữ sinh trên 100 nam sinh vào năm 1990 lên 87 vào năm 2000, trong khi các nước phát triển giữ nguyên ở mức 96 trong cả hai năm. Mục tiêu cho cả hai nhóm nước là 100. Ở bậc trung học, tình hình cũng được cải thiện, tăng từ 72 lên 82 ở các nước đang phát triển, và từ 98 lên 99 ở các nước phát triển. Ở bậc đại học, khoảng cách là lớn nhất. Các nước đang phát triển tăng từ 66 lên 75 nữ sinh trên 100 nam sinh, trong khi các nước phát triển đã vượt xa mục tiêu, đạt 112 nữ sinh vào năm 2005, vượt qua mục tiêu là 100. Dữ liệu này cho thấy rằng mặc dù đã có những tiến bộ trên toàn cầu, các nước đang phát triển vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc đạt được bình đẳng giới trong giáo dục. |
03 Từ vựng (Vocabulary)
1. enroll /ɪnˈrəʊl/
- CEFR Level: B2
- Từ loại: Động từ
- Nghĩa tiếng Việt: đăng ký học
- Collocations:
- enroll in a course – đăng ký một khóa học
- enroll students – ghi danh học sinh
- Câu ví dụ : Many students enroll in online classes nowadays.
- Dịch: Nhiều sinh viên ngày nay đăng ký học các lớp trực tuyến.
2. gap /ɡæp/
- CEFR Level: B2
- Từ loại: Danh từ
- Nghĩa tiếng Việt: khoảng cách
- Collocations:
- gender gap – khoảng cách giới tính
- close the gap – thu hẹp khoảng cách
- Câu ví dụ : There is still a wide gap in tertiary education enrolment.
- Dịch: Vẫn còn một khoảng cách lớn trong ghi danh bậc đại học.
3. target /ˈtɑːɡɪt/
- CEFR Level: B1/B2
- Từ loại: Danh từ
- Nghĩa tiếng Việt: mục tiêu
- Collocations:
- reach a target – đạt mục tiêu
- set a target – đặt ra mục tiêu
- Câu ví dụ : Most targets were reached by developed countries.
- Dịch: Hầu hết các mục tiêu đã được các nước phát triển đạt được.
4. figure /ˈfɪɡ.ər/
- CEFR Level: B2
- Từ loại: Danh từ
- Nghĩa tiếng Việt: con số, số liệu
- Collocations:
- official figures – số liệu chính thức
- inflation/unemployment figures – số liệu lạm phát/thất nghiệp
- Câu ví dụ : The chart includes target figures for 2005.
- Dịch: Biểu đồ bao gồm các số liệu mục tiêu cho năm 2005.
5. tertiary /ˈtɜː.ʃər.i/
- CEFR Level: B2
- Từ loại: Tính từ
- Nghĩa tiếng Việt: thuộc về giáo dục đại học (cao đẳng/đại học trở lên)
- Collocations:
- tertiary education – giáo dục bậc đại học
- tertiary institutions – các cơ sở giáo dục bậc đại học
- Câu ví dụ : Tertiary education showed the biggest gap between countries.
- Dịch: Giáo dục đại học thể hiện khoảng cách lớn nhất giữa các quốc gia.
6. beyond /biˈjɒnd/
- CEFR Level: B2
- Từ loại: Giới từ, trạng từ
- Nghĩa tiếng Việt: vượt quá, ngoài phạm vi
- Collocations:
- go beyond expectations – vượt quá mong đợi
- beyond the limit – vượt giới hạn
- Câu ví dụ : Developed countries went beyond the target in tertiary education.
- Dịch: Các nước phát triển đã vượt mục tiêu trong giáo dục bậc đại học.
7. globally /ˈɡləʊ.bəl.i/
- CEFR Level: B2
- Từ loại: Trạng từ
- Nghĩa tiếng Việt: trên toàn cầu
- Collocations:
- globally recognized – được công nhận toàn cầu
- globally important – quan trọng trên toàn cầu
- Câu ví dụ : This data shows that progress has been made globally.
- Dịch: Dữ liệu này cho thấy sự tiến bộ đã được thực hiện trên toàn cầu..
04 Ngữ pháp (Grammar)
1. Comparative structures with modifiers (e.g. much, far, slightly + comparative adjective)
- Công thức: (modifier) + comparative adjective (e.g. better, higher, more etc.)
- Nghĩa: So sánh hơn có dùng từ nhấn mạnh
- Bối cảnh: Dùng để so sánh hai đối tượng rõ ràng hơn, đặc biệt là khi nói về sự cải thiện hoặc khoảng cách (ví dụ: tăng trưởng số liệu)
- Câu ví dụ: The gap in tertiary education is much wider in developing countries.
- Dịch: Khoảng cách trong giáo dục bậc đại học lớn hơn nhiều ở các nước đang phát triển.
2. Past simple to describe changes over time
- Công thức: Subject + past verb (V2)
- Nghĩa: Dùng thì quá khứ đơn để mô tả thay đổi trong quá khứ
- Bối cảnh: Mô tả số liệu thay đổi trong các năm 1990 và 2000
- Câu ví dụ: The number increased from 83 to 87.
- Dịch: Con số đã tăng từ 83 lên 87.
3. Present perfect passive with “has/have been + V3”
- Công thức: has/have been + past participle (V3)
- Nghĩa: Bị động ở thì hiện tại hoàn thành
- Bối cảnh: Nhấn mạnh kết quả vẫn còn ảnh hưởng tới hiện tại
- Câu ví dụ: Progress has been made globally.
- Dịch: Tiến bộ đã được thực hiện trên toàn cầu.
4. Comparative clause with “while”
- Công thức: while + clause (two contrasting ideas)
- Nghĩa: Dùng “while” để thể hiện sự tương phản giữa hai mệnh đề
- Bối cảnh: So sánh giữa các nhóm nước
- Câu ví dụ: While developed countries reached the target, developing countries did not.
- Dịch: Trong khi các nước phát triển đạt được mục tiêu, các nước đang phát triển thì không.
5. Quantifying with numbers and “per”
- Công thức: Number + noun + per + number + noun
- Nghĩa: Diễn tả tỉ lệ, thường thấy trong dữ liệu học thuật
- Bối cảnh: So sánh số nữ sinh trên 100 nam sinh
- Câu ví dụ: There were 112 girls per 100 boys in developed countries.
- Dịch: Có 112 nữ sinh trên 100 nam sinh ở các nước phát triển.
05 Bài luyện tập (Practice Exercise)
Bài tập dịch từ tiếng Việt qua tiếng Anh:
Bài tập viết lại câu:
|
KEYBài tập dịch từ tiếng Việt qua tiếng Anh:
Bài tập viết lại câu:
|
Sau khi hoàn thành bài IELTS Writing Task 1 band 6.0 về Biểu đồ cột (bar chart), A+ English hy vọng các bạn không chỉ hiểu rõ cách xử lý dạng bài biểu đồ cột (bar chart) mà còn thu thập được những từ vựng và cấu trúc hấp dẫn để miêu tả những biểu đồ tương tự. Nếu có thời gian, đừng quên làm bài tập và thử viết một bài khác nữa nhé, vì ‘Thực hành là chìa khóa đến thành công’ mà!
Xem thêm bài mẫu IELTS Writing Task 1 band 6.0 – Sơ đồ (diagram)
Chúc các bạn học tập hiệu quả!






