Phân biệt listen và hear

by | Jul 25, 2016 | PHƯƠNG PHÁP HỌC TỪ VỰNG

Có bao giờ bạn tự hỏi có sự khác biệt nào giữa

Phân biệt listen và hear

Hai từ “hear” và “listen” chắc hẳn đã khá quen thuộc với hầu hết người học tiếng Anh. Hai từ vựng này đều có nghĩa là nghe. Tuy nhiên, có bao giờ bạn tự hỏi có sự khác biệt nào giữa chúng? Làm thế nào để sử dụng đúng 2 từ này trong những hoàn cảnh nào khác nhau?

Hãy cùng tìm hiểu nhé!

1.Hear: 

-Nghe thấy không có chủ ý nghe, mang tính thụ động. Tức là tự dưng nó đến, nhiều khi bạn không biết trước, không trông mong và không kiểm soát được. Ai đó nói và chợt bạn nghe thấy, đó là Hear.

VD: I hear someone knocking the door. (Tôi nghe thấy tiếng ai đó gõ cửa)
-Không dùng trong các thì tiếp diễn

– Có thể đi với giới từ “about”, “of” hay “from”

  • Hear about: nghe về. Tức là bạn được thông báo, có được thông tin hoặc sự hiểu biết về điều gì đó.

VD:   Have you heard about Shelly? Marry told me she was sick last week.

Bạn có nghe được gì về Shelly không? Marry nói với tớ cậu ấy bị ốm tuần trướ

  • Hear of: biết gì về sự tồn tại của ai/cái gì…

VD:     Have you heard of the Atlantic civilization?

Bạn có biết gì về nền văn minh Atlantic không?

No, I haven’t

Không, tớ chả biết gì.

  • Hear from: nghe từ…, tức là có được thông tin từ ai hay từ nguồn nào đó.

VD:     I heard from Jane that Sue is now working for a big company.

Tôi nghe từ Jane rằng Sue giờ đang làm việc cho một công ty lớn.

2. Listen:

-Nghe có chủ ý, mang tính chủ động. Tức là bạn muốn nghe cái gì đó, bạn lắng nghe nó với sự chú ý, bạn chọn lựa để nghe nó look at this slot game.

VD1: Listen! Someone is knocking the door. (Nghe kìa! Ai đó đang gõ cửa)

VD2: I’m listening to music. (Tôi đang nghe nhạc)

– Được dùng trong các thì tiếp diễn.

VD:     Listen! What’s that noise? Can you hear it?

(Nghe này, tiếng động gì đấy nhỉ? Anh có nghe thấy không?)

Sorry, I wasn’t really listening. (Xin lỗi, Tôi không chú ý lắm.)

-Được dùng để lưu ý mọi người một điều gì đó

VD: Listen, there’s something I will have to tell you.

(Lắng nghe này, tôi sẽ phải nói với anh một điều).

– Thường đi với giới từ “to”

VD: Why won’t you listen to reason?

(Sao mà anh chẳng chịu nghe theo lẽ phải)

Để phân biệt, bạn có thể ghi nhớ 2 ví dụ sau:

VD1:  When I was listening to my teacher, I heard the bird singing outside.

(Khi tôi đang nghe thầy giáo giảng bài, tôi bỗng nghe tiếng chim kêu ngoài kia)

VD2:  Did you hear what I just said? (Anh có nghe THẤY tôi vừa nói cái gì không?)

Sorry, I wasn’t listening. (Xin lỗi thầy, em đã không chú ý lắng nghe.)

Đánh giá bài viết

Phát triển cùng Aplus

Card Layout
Contact Me on Zalo